"Give Your Heart a Break" |
---|
![](//upload.wikimedia.org/wikipedia/vi/thumb/d/de/Give_Your_Heart_a_Break_-_Single.jpg/220px-Give_Your_Heart_a_Break_-_Single.jpg) |
Đĩa đơn của Demi Lovato từ album Unbroken |
---|
Mặt B | "Aftershock" "Yes I Am" |
---|
Phát hành | 23 tháng 1 năm 2012 |
---|
Thu âm | 2011 |
---|
Thể loại | Dance-pop |
---|
Thời lượng | 3:25 |
---|
Hãng đĩa | Hollywood |
---|
Sáng tác | Josh Alexander, Billy Steinberg |
---|
Sản xuất | Josh Alexander, Billy Steinberg |
---|
Thứ tự đĩa đơn của Demi Lovato |
---|
"Skyscraper" (2011) | "Give Your Heart a Break" (2012) | | |
"Give Your Heart a Break" là một ca khúc của nữ ca sĩ người Mỹ Demi Lovato và cũng là đĩa đơn thứ hai trích từ album phòng thu thứ ba của cô Unbroken. Ca khúc được sáng tác và sản xuất bởi Josh Alexander và Billy Steinberg. Về phần nhạc, "Give Your Heart a Break" là một bản ballad dance-pop có phần nhạc nền với tiếng trống, vĩ cầm, string. Theo các nhà phê bình âm nhạc, "Give Your Heart a Break" gợi nhớ tới ca khúc "Viva la Vida" nổi tiếng của Coldplay. Hãng đĩa Hollywood đã gửi ca khúc này tới đài phát thanh mainstream ở Mỹ vào 23 tháng 1 năm 2012. Về phần lời, ca khúc nói về những nỗ lực của cô gái để giành lấy trái tim người mình yêu sau một mối quan hệ bất đồng.
"Give Your Heart a Break" nhận được nhiều lời khen ngợi từ các nhà phê bình âm nhạc đương đại về việc sản xuất cũng như về giọng hát của Lovato. Đĩa đơn ra mắt tại vị trí thứ 70 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 và sau đó vươn lên vị trí thứ 18, khiến cho Unbroken trở thành album đầu tiên của Lovato có hai đĩa đơn lọt vào Top 20. Ngoài ra, ca khúc còn đạt được vị trí thứ 39 ở Brazil, vị trí thứ 32 ở Bỉ. Ở New Zealand ca khúc ra mắt ở vị trí 33, nhưng sau đó đã vươn lên vị trí thứ 9, đây là lần đầu tiên Lovato có hai đĩa đơn trong cùng một album đều lọt vào Top 10 ở đất nước này. Video âm nhạc cho "Give Your Heart a Break" nói về việc Lovato cố gắng thuyết phục người yêu của mình quay lại với cô ấy, cô đã đặt những tấm ảnh nhỏ hai người từng chụp với nhau lại và tạo ra một bức ảnh khổng lồ cảnh hai người trong vòng tay của nhau. Lovato đã biểu diễn ca khúc thông qua các buổi biểu diễn, bao gồm buổi biểu diễn tại Z100 Jingle Ball. Đến nay, ca khúc đã trở thành một hit lớn của Demi Lovato.
Đội ngũ sản xuất
Phần thực hiện được lấy từ ghi chú trong sách ảnh của album Unbroken.[1]
- Phối nhạc tại Cryptic Studios ở Los Angeles, California
- Hát chính và hát bè: Demi Lovato, Jaden Michaels
- Sáng tác và sản xuất: Josh Alexander, Billy Steinberg
- Thu âm và thiết kế: Josh Alexander, Chris Garcia
- Nhạc nền cà lập trình: Josh Alexander
- Chỉnh giọng: Scott Roewe
Giải thưởng
Năm | Lễ trao giải | Hạng mục | Đề cử | Kết quả |
2012 | Teen Choice Awards[2] | "Choice Summer: Song" | "Give Your Heart a Break" | Đề cử |
"Choice Love Song" | Đề cử |
Danh sách ca khúc
Tải kĩ thuật số |
---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
---|
1. | "Give Your Heart a Break" | Josh Alexander, Billy Steinberg | Alexander, Steinberg | 3:27 |
---|
EP kĩ thuật số quốc tế[3] |
---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
---|
1. | "Give Your Heart a Break" | Alexander, Steinberg | Alexander, Steinberg | 3:27 |
---|
2. | "Give Your Heart a Break" (The Alias Club Mix) | Alexander, Steinberg | | 5:58 |
---|
3. | "Aftershock" | Amy Pearson, Leah Haywood, Daniel James | Dreamlab | 3:10 |
---|
4. | "Yes I Am" | Dapo Torimiro, Priscilla Renea | Dapo | 3:01 |
---|
Các bản khác |
---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Thời lượng |
---|
1. | "Give Your Heart a Break" (The Alias Dub) | Alexander, Steinberg | 5:57 |
---|
2. | "Give Your Heart a Break" (The Alias Radio Edit) | Alexander, Steinberg | 3:44 |
---|
3. | "Give Your Heart a Break" (Piano Version) | Alexander, Steinberg | 3:40 |
---|
Xếp hạng và chứng nhận
Xếp hạng | Xếp hạng cuối năm Chứng nhận Quốc gia | Chứng nhận | Doanh số | New Zealand (RMNZ)[18] | Vàng | 7.500* | Hoa Kỳ (RIAA)[19] | 3× Bạch kim | 3.000.000^ | * Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. ^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng. | |
Lịch sử phát hành
Quốc gia | Ngày | Định dạng |
Mỹ | 23 tháng 1 năm 2012 | Đài phát thanh Hot/Modern/AC[20] |
24 tháng 1 năm 2012 | Đài phát thanh Top 40/Mainstream[21] |
Áo | 4 tháng 4 năm 2012 | EP kĩ thuật số[22] |
Toàn thế giới |
Anh | 14 tháng 5 năm 2012 | Tải kĩ thuật số[23] |
Chú thích
- ^ Demi Lovato (2011). Unbroken (album). Hollywood Records.
- ^ “Breaking Dawn leads the way at Teen Choice Awards nominations”. Winnipeg Free Press. ngày 15 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2012.
- ^ “iTunes - Música - Give Your Heart a Break - EP de Demi Lovato”. iTunes. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2012.
- ^ "Ultratop.be – Demi Lovato – Give Your Heart a Break" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
- ^ "Brasil Hot 100 Airplay". Billboard Brasil (Brasil: bpp) (1): 80. ngày 25 tháng 4 năm 2012. ISSN 977-217605400-2
- ^ a b “Hot 100 Songs & New Music: 1 - 10 Songs | Billboard Music Charts”. Billboard.com. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2012.
- ^ a b c d “Hot 100 Songs & New Music: 1 - 10 Songs | Billboard Music Charts”. Billboard.com. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2012.
- ^ "Lescharts.com – Demi Lovato – Give Your Heart a Break" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
- ^ “Top 50”. Fuzion (bằng tiếng Tây Ban Nha). El Tiempo. ngày 5 tháng 7 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2012.
- ^ "Charts.nz – Demi Lovato – Give Your Heart a Break" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
- ^ “CHART LOG UK: NEW ENTRIES. 26.05.2012”. zobbel.com. ngày 26 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Billboard - Music Charts, Music News, Artist Photo Gallery & Free Video”. Billboard. Truy cập 9 tháng 10 năm 2015.
- ^ “Billboard - Music Charts, Music News, Artist Photo Gallery & Free Video”. Billboard. Truy cập 1 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Latest Music News, Band, Artist, Musician & Music Video News”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2012.
- ^ a b http://www.billboard.com/#/charts-year-end/hot-100-songs?year=2012&begin=31&order=position
- ^ “Billboard - Music Charts, Music News, Artist Photo Gallery & Free Video”. Billboard. Truy cập 1 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Billboard - Music Charts, Music News, Artist Photo Gallery & Free Video”. Billboard. Truy cập 1 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Demi Lovato – Give Your Heart a Break” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Demi Lovato – Give Your Heart a Break” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Hot/Modern/AC Future Releases | Hot Adult Contemporary Rock Songs and Release Dates |”. Allaccess.com. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2012.
- ^ “Top 40/M Future Releases | Mainstream Hit Songs Being Released and Their Release Dates”. Allaccess.com. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2012.
- ^ “„Give Your Heart a Break - EP" von Demi Lovato in iTunes”. iTunes. Truy cập 9 tháng 10 năm 2015.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2012.
|
---|
|
Don't Forget | - "La La Land"
- "Get Back"
- "Don't Forget"
|
---|
Here We Go Again | - "Here We Go Again"
- "Remember December"
|
---|
Unbroken | - "Fix a Heart"
- "Give Your Heart a Break"
- "Skyscraper"
- "For the Love of a Daughter"
|
---|
Demi | - "Heart Attack"
- "Made in the USA"
- "Neon Lights"
- "Nightingale"
- "Really Don't Care"
|
---|
Confident | |
---|
Tell Me You Love Me | - "Sorry Not Sorry"
- "Tell Me You Love Me"
- "Ruin the Friendship"
|
---|
Bài hát hợp tác | - "We Rock"
- "Send It On"
- "One and the Same"
- "We'll Be a Dream"
- "Somebody to You"
- "Up"
- "Irresistible"
- "Without a Fight"
- "No Promises"
- "Instruction"
|
---|
Bài hát khác | |
---|
Thể loại Bản mẫu |