John Legend

John Legend
John Legend (photo by Sachyn Mital) tại Citi Presents Evenings với Legends show 29 tháng 1 năm 2014 ở New York.
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhJohn Roger Stephens
Sinh28 tháng 12, 1978 (45 tuổi)
Springfield, Ohio, U.S.
Thể loạiR&B, soul, neo soul, hip hop soul
Nghề nghiệpCa sĩ,nhạc sĩ,diễn viên
Nhạc cụVocals, piano, keyboards
Năm hoạt động2001–nay
Hãng đĩaGOOD Music, Sony Music, Columbia
Hợp tác vớiKanye West, Andre 3000, Rick Ross, Lupe Fiasco, The Roots
Websitejohnlegend.com

John Roger Stephens (sinh 28 tháng 12 năm 1978), được biết đến với nghệ danh là John Legend, là một ca sĩ, nhạc sĩdiễn viên người Mỹ. Anh đã giành được 10 giải Grammy, 1 giải Quả Cầu Vàng và 1 giải Oscar, và trong năm 2007, Legend đã nhận được giải thưởng Starlight Award đặc biệt từ Songwriters Hall of Fame.[1]

Trước khi phát hành album đầu tay của mình, Legend đã đạt được rất nhiều thành công trong việc hợp tác với nhiều nghệ sĩ nổi tiếng, hỗ trợ họ trong nhiều ca khúc hit đạt top đầu bảng xếp hạng. Anh góp giọng trong "Getting Nowhere" của Magnetic Man, "All of the Lights" của Kanye West, "Selfish" của Slum Village and "This Way" của Dilated Peoples. Ngoài ra, anh còn tham gia vào "Encore" của Jay-Z, "You Don't Know My Name" của Alicia Key, bài remix của Kanye West cho bài "Me Against the Music" của Britney Spears, và "High Road" của Fort Minor.

Các đĩa đơn solo của anh cũng đạt thứ hạng cao trên các bảng xếp hạng, trong đó có đĩa đơn "All of Me" đã đạt được vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100

Tiểu sử

Legend được sinh ra tại Springfield, Ohio.[2]. Gia đình anh có 4 anh em, mẹ anh là Phyllis, là một thợ may và cha anh, ông Ronald Stephens, là một công nhân. Trong suốt thời thơ ấu của mình, Legend học tại nhà dưới sự giảng dạy của mẹ anh. Anh bắt đầu biết chơi piano từ 4 tuổi và anh đã chơi cho dàn hợp xướng của nhà thờ khi anh được 7 tuổi. Năm 1987, cha mẹ anh ly dị khi anh được 9 tuổi. Năm 12 tuổi, anh theo học tại North High School và tốt nghiệp 4 năm sau đó. Sau khi tốt nghiệp với vị trí á khoa, Legend đã nhận được học bổng từ Đại học Harvard University, Đại học Georgetown Universityvà đại học Morehouse[3]. Anh theo học tại đại học Pennsylvania, anh học ngành ngôn ngữ anh với trọng tâm là văn học của các nhà văn người Mỹ gốc Phi.[4]

Trong khi học đại học, anh là chỉ huy của Counterparts, một nhóm nhạc co-ed jazz và cappella. Legend là giọng ca chính của nhóm, nhóm đã thu âm bài "One of Us" của Joan Osbornevà đã nhận được nhiều lời khen ngợi, bài hát đã được đưa vào CD 1998 Best of Collegiate a Cappella[5]. Legend cũng là một thành viên của Sphinx Senior Society và Onyx Senior Honor Society trong thời gian theo học tại đại học Pennsynia. Legend đã được một người bạn giới thiệu với Lauryn Hill. Hill đã thuê anh chơi piano trong ca khúc "Everything Is Everything", nằm trong album The Miseducationcủa Lauryn Hill.

Trong thời gian này, anh bắt đầu tổ chức một số chương trình quanh Philadelphia, sau đó mở rộng tới New York, Boston, Atlanta, và Washington D.C. Anh tốt nghiệp năm 1999, sau đó bắt đầu sản xuất, viết và thu âm nhạc. Anh đã phát hành hai album độc lập, bản demo mang tên chính anh năm 2000 và Live at Jimmy's Uptown năm 2001. Sau khi tốt nghiệp Đại học Pennsylvania, Legend bắt đầu làm việc tư vấn quản lý cho Tập đoàn Boston Consulting. Trong thời gian này, anh bắt đầu sản xuất những bản demo và gửi chúng đến các hãng thu âm[6]. Năm 2001, Devo Springsteen giới thiệu anh đến nghệ sĩ hiphop Kanye West. Sau khi ký hợp đồng với Kanye West, anh đã chọn nghệ danh của mình từ ý tưởng của nhà thơ J. Ivy.[3][7]

Cuộc sống riêng tư

Sau 7 năm hẹn hò, Legend đã đính hôn với người mẫu Chrissy Teigen vào tháng 12 năm 2011.[8][9]. Họ đã tổ chức đám cưới ngày 14 tháng 10 năm 2013 tại Como, Italya[10]

Danh sách Album

  • Get Lifted (2004)
  • Once Again (2006)
  • Evolver (2008)
  • Love in the Future (2013)
  • Hợp tác
  • Wake Up! (với The Roots) (2010)

Danh sách phim

Truyền hình
Năm Tên Nhân vật Ghi chú
2006 Sesame Street Bản thân
2007 Curb Your Enthusiasm Bản thân Season 6, "The Bat Mitzvah"
Las Vegas Bản thân Season 4 tập 11, "Wagers of Sin"
2008 A Colbert Christmas: The Greatest Gift of All Nv bảo vệ rừng Christmas Special
2009 The People Speak Bản thân Tài liệu
2010 Dancing with the Stars Bản thân
2011 Royal Pains Bản thân "Listen to the Music"
Điện ảnh
Năm Tên Nhân vật Ghi chú
2008 Sesame Street: Elmo Loves You! Bản thân
Soul Men Marcus Hooks
2016 Những kẻ khờ mộng mơ Keith
2021 Nhà Mitchell đối đầu với máy móc Jim Posey Lồng tiếng

Xem thêm

  • List of awards and nominations received by John Legend

Tham khảo

  1. ^ “Songwriters Hall of Fame”. Induction for John Legend. Artisan News. ngày 22 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2009.
  2. ^ Southern, Nathan. “John Legend – Biography”. Allmovie. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2009.
  3. ^ a b Newsome, Melba (ngày 22 tháng 10 năm 2006). “Music; What Becomes John Legend Most?”. The New York Times. The New York Times Company. tr. 1–2. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2009.
  4. ^ du Lac, J. Freedom (ngày 9 tháng 2 năm 2006). “The Best New Artist Is Already a Legend”. The Washington Post. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2006.
  5. ^ “Rarb Review”. RARB. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2008.
  6. ^ Hall, Rashaun (ngày 18 tháng 10 năm 2004). “Kanye's Hook Singer, John Legend, Ready For The Spotlight”. MTV News. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2009.
  7. ^ “John Legend: Legend in his lifetime”. The Independent. London: Independent News & Media. ngày 18 tháng 2 năm 2005. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2009.
  8. ^ Silverman, Stephen M. (ngày 27 tháng 12 năm 2011). “John Legend Is Engaged”. People. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2013.
  9. ^ Galla, Brittany (ngày 24 tháng 7 năm 2013). “Chrissy Teigen, John Legend Planning September Wedding in Lake Como, Italy”. Us Weekly. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2013.
  10. ^ Webber, Stephanie (ngày 14 tháng 9 năm 2013). “John Legend, Chrissy Teigen Marry in Italy -- See Her Wedding Dress!”. Us Weekly. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2013.

Liên kết ngoài

  • Official website
  • x
  • t
  • s
John Legend
  • Danh sách đĩa nhạc
  • Giải thưởng và đề cử
Album phòng thu
Album trực tiếp
  • Live at SOB's
  • Solo Sessions Vol. 1: Live at the Knitting Factory
Đĩa đơn
  • "Used to Love U"
  • "Ordinary People"
  • "Number One"
  • "So High"
  • "Save Room"
  • "Heaven"
  • "P.D.A. (We Just Don't Care)"
  • "Stereo"
  • "Show Me"
  • "Green Light"
  • "If You're Out There"
  • "Everybody Knows"
  • "Wake Up Everybody"
  • "When Christmas Comes"
  • "Tonight (Best You Ever Had)"
  • "All of Me"
  • "You & I (Nobody in the World)"
  • "Glory"
  • "Love Me Now"
  • "Beauty and the Beast"
  • "A Good Night"
  • "Preach"
  • "We Need Love"
Đĩa đơn hợp tác
  • "Faithful"
  • "Grammy Family"
  • "Finally"
  • "Magnificent"
  • "Whatever U Want"
  • "Move On Up"
  • "Fall in Love"
  • "Getting Nowhere"
  • "Don't Say Goodbye"
  • "Lay Me Down"
  • "Like I'm Gonna Lose You"
  • "One Man Can Change the World"
  • "Summer Nights"
  • "Higher"
Bài hát khác
  • "It's Alright"
  • "Blame Game"
  • "Listen"
  • "Run Run Run"
  • "History Has Its Eyes on You"
Bài viết liên quan
  • A Legendary Christmas with John and Chrissy
  • x
  • t
  • s
Thập niên 1960–1970
  • Bobby Darin (1960)
  • Bob Newhart (1961)
  • Peter Nero (1962)
  • Robert Goulet (1963)
  • The Swingle Singers (1964)
  • The Beatles (1965)
  • Tom Jones (1966)
  • Bobbie Gentry (1968)
  • José Feliciano (1969)
  • Crosby, Stills, Nash & Young (1970)
  • The Carpenters (1971)
  • Carly Simon (1972)
  • America (1973)
  • Bette Midler (1974)
  • Marvin Hamlisch (1975)
  • Natalie Cole (1976)
  • Starland Vocal Band (1977)
  • Debby Boone (1978)
  • A Taste of Honey (1979)
Thập niên 1980–1990
  • Rickie Lee Jones (1980)
  • Christopher Cross (1981)
  • Sheena Easton (1982)
  • Men at Work (1983)
  • Culture Club (1984)
  • Cyndi Lauper (1985)
  • Sade (1986)
  • Bruce Hornsby and the Range (1987)
  • Jody Watley (1988)
  • Tracy Chapman (1989)
  • Milli Vanilli (1990)
  • Mariah Carey (1991)
  • Marc Cohn (1992)
  • Arrested Development (1993)
  • Toni Braxton (1994)
  • Sheryl Crow (1995)
  • Hootie & the Blowfish (1996)
  • LeAnn Rimes (1997)
  • Paula Cole (1998)
  • Lauryn Hill (1999)
Thập niên 2000–2010
Thập niên 2020
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • BIBSYS: 6060894
  • BNE: XX5707857
  • BNF: cb145856123 (data)
  • GND: 133896269
  • ICCU: Italy
  • ISNI: 0000 0000 7987 4464
  • LCCN: no2004109348
  • MBA: 75a72702-a5ef-4513-bca5-c5b944903546
  • NKC: xx0030966
  • NLA: 40580169
  • NLK: KAC200508211
  • NTA: 288569806
  • PLWABN: 9812567276705606
  • RERO: 02-A013129349
  • SUDOC: 157227278
  • VIAF: 24847386
  • WorldCat Identities: lccn-no2004109348
Dữ liệu nhân vật
TÊN Legend, John
TÊN KHÁC Stephens, John
TÓM TẮT Singer–songwriter, pianist
NGÀY SINH ngày 28 tháng 12 năm 1978
NƠI SINH Springfield, Ohio, United States
NGÀY MẤT
NƠI MẤT