Lý Vệ

Lý Vệ
Tổng đốc
Tên chữHựu Giới
Tên hiệuKháp Đình
Thụy hiệuMẫn Đạt
Thông tin cá nhân
Sinh
Ngày sinh
(1688-02-02)2 tháng 2, 1688
Nơi sinh
Từ Châu
Mất
Thụy hiệu
Mẫn Đạt
Ngày mất
3 tháng 12, 1738(1738-12-03) (50 tuổi)
Nơi mất
Tây An
Giới tínhnam
Chức quanTổng đốc, Thượng thư
Nghề nghiệpchính khách
Quốc gia Trung Quốc
Quốc tịchnhà Thanh
Thời kỳNhà Thanh
[sửa trên Wikidata]x • t • s

Lý Vệ (Giản thể: 李卫; phồn thể: 李衛; bính âm: Li Wei, 2 tháng 2 năm 1688 – 3 tháng 12 năm 1738), tự Hựu Giới (又玠), hiệu Kháp Đình (恰亭), là một quan viên nổi tiếng thanh liêm của nhà Thanh. Ông đóng vai trò quan trọng trong việc thực thi các cải cách, là một trong ba vị quan viên mẫu mực, được xưng là "Tam đại mô phạm", là tấm gương cho Tổng đốcTuần phủ địa phương dưới thời Ung Chính cùng với Ngạc Nhĩ TháiĐiền Văn Kính.[1]

Cuộc đời

Lý Vệ sinh vào giờ Ngọ ngày 1 tháng 1 (âm lịch) năm Khang Hi thứ 27 (1688),[a] trong một gia đình tương đối giàu có ở Đồng Sơn, Giang Nam (nay là Từ Châu, Giang Tô). Ông mồ côi cha mẹ từ năm 10 tuổi. Tổ tiên Lý Vệ là vốn xuất thân là người Hà Bắc, đến đầu thời Minh mới chuyển đến huyện Phong của Từ Châu, cũng từ đây mà xuất hiện cách gọi "Bành Thành Lý thị".[b] Lý Vệ là cháu đời thứ 11 của nhánh thứ 4 của gia tộc lâu đời này. Tổ tiên của ông nhờ quân công mà lập nghiệp, trở thành Cẩm y vệ. Bắt đầu từ ông nội của Lý Vệ là Lý Tòng, gia đình này đã nổi danh ở quê nhà nhờ sự chính nghĩa. Đến thời cha của Lý Vệ là Lý Tông Tĩnh thì gia cảnh sa sút, cũng vì vậy mà Lý Vệ không biết nhiều chữ, nhưng rất giỏi võ thuật.[3][4] Năm Khang Hi thứ 56 (1717), nhờ quyên tiền mà ông được giữ chức Viên ngoại lang của Binh bộ. Hai năm sau, ông được chuyển vào bộ Hộ làm chức Lang trung.[5]

Từ sau khi Ung Chính lên ngôi năm Khang Hi thứ 61 (1722) đến năm Ung Chính thứ 2 (1724), ông quản lý diêm vận[c] ở Vân Nam.[5] Trong thời gian nhậm chức, ông liên tiếp mạnh mẽ điều tra làm rõ các vụ án liên quan đến muối, trừng phạt tham quan, gần như chấm dứt tệ nạn tham ô muối trong nhiều nhiều thập niên, nghề muối ở địa phương cũng từ đó mà phát triển trở lại.[6] Nhờ công lao khi nhậm chức Diêm dịch đạo, ông đã được Ung Chính thăng làm Bố chính sứ, quản lý toàn bộ các mặt tài chính, thuế khóa của Vân Nam, nhưng ông vẫn tiếp tục quản lý sự vụ muối, kiêm quản lý xưởng đồng.[7] Năm thứ 3 (1725), Lý Vệ được bổ nhiệm làm Tổng đốcChiết Giang, tại đây ông đã thực thi chính sách "Than đinh nhập mẫu".[d] Cùng năm, ông kiêm nhiệm Đô sát viện hữu Phó đô Ngự sử. Trước khi Lý Vệ nhậm chức, Chiết Giang Tuần phủ từng có dự định tiến hành chính sách này nhưng lại gặp phải sự phản đối của địa chủ, thổ hào mà không thể thực hiện. Sau khi Lý Vệ nhậm chức đã quyết đoán thi hành chính sách này. Từ tháng 7 năm 1726, ông dẹp một vài cuộc nổi loại của phú hộ, từ đó chính sách này chính thức được áp dụng.[8]

Năm thứ 4 (1726), ông quản lý diêm vụ của cả Lưỡng Chiết. Năm thứ 6 (1728), ông kiêm nhiệm thêm hàm Binh bộ hữu Thị lang, quản lý sự vụ Thất phủ Ngũ châu đốc bộ của Giang Nam. Năm thứ 7 (1729), ông nhậm chức Binh bộ Thượng thư, gia hàm Thái tử Thiếu bảo. Cùng năm, một cuộc biến loạn của những phần tử trung thành với cựu triều nhà Minh bùng nổ ở Nam Kinh và Lý Vệ nhanh chóng dẹp tan cuộc nổi dậy này. Năm thứ 10 (1732), Lý Vệ thay quyền Hình bộ Thượng thư và Tổng đốc Trực Lệ. Năm Càn Long nguyên niên (1736), ông kiêm quản Trực Lệ Tổng hà. Năm sau ông được ban thưởng Bổ phục Đoàn long. Năm thứ 3 (1738), tháng 8, trong một viếng thăm lăng mộ Hoàng gia ở núi Tần Lĩnh cùng với vua Càn Long, Lý Vệ nhiễm bệnh viêm phổi và qua đời năm 52 tuổi. Ông được truy thụy "Mẫn Đạt" (敏达).[9]

Hậu duệ

Con trai

  1. Lý Tinh Viên (李星垣), đậu Võ Thám hoa năm 1736, Ngự tiền Nhị đẳng Thị vệ, từng nhậm chức Quảng Tây Hữu Giang Tổng binh, Tổng đốc Lưỡng Quảng. Năm 1765 vì liên quan đến án tham ô của Lý Thị Nghiêu mà bị cách chức thẩm vấn, sau bị vấn trảm.
  2. Lý Tinh Tụ (李星聚), làm quan Phúc Kiến.
  3. Lý Tinh Xán (李星灿), làm quan châu phán.
  4. Lý Tinh Túc (李星宿), làm quan Hồ Bắc đốc lương đạo.
  5. Lý Tinh Phúc (李星福), làm quan Lưỡng Giang hậu bổ đốc khổn phủ.

Cháu nội

  • Lý Quang Văn (李光文), Phúc Kiến nam lộ Tham tướng.
  • Lý Quang Đệ (李光第), Vũ Đức kỵ úy của Tức Mặc doanh thủ phủ.
  • Lý Quang Dụ (李光裕), Thái học sinh.
  • Lý Quang Tuyên (李光宣): giám sinh hầu tuyển tri châu
  • Lý Quang Liệt, Lý Quang Đại, Lý Quang Vạn, Lý Quang Bản: giám sinh.
  • Lý Quang Phổ: Quảng Tây Tín sử Đốc tuần kiểm.
  • Lý Quang Tục: tri huyện.
  • Lý Quang Vinh: tường sinh

Trong văn hóa đại chúng

Cuộc đời của Lý Vệ đã được đưa vào một số phim truyền hình của Trung Quốc và Hồng Kông, tỉ dụ như các phim Ung Chính Hoàng đế, Lý Vệ làm quan, Lý Vệ từ quan. Lý Truyền Vệ - cháu nội của Lý Vệ cũng được các tiểu thuyết gia, nhà biên kịch thêu dệt và đưa vào bộ phim truyền hình đặc sắc mang phong cách hài hước "Cao Thủ Giả Danh".

Phim truyền hình

  • Năm 1997 phim Ung Chính vương triều
  • Năm 2000 phim Lý Vệ đương quan phần 1
  • Năm 2004 phim Lý Vệ đương quan phần 2
  • Năm 2005 phim Lý Vệ từ quan
  • Năm 2011 phim Cung tỏa châu liêm
  • Năm 2013 phim Thực vi nô

Chú thích

Ghi chú

  1. ^ Trong cuốn "Nghiên cứu về Ung Chính và chế độ mật chiết" có dẫn lại "Tấu chiết nguyên kiện triều Ung Chính" (số 7622) được lưu trữ trong Bảo tàng Cố cung Quốc gia của Lý Vệ dâng lên Ung Chính vào ngày 24 tháng 3 (ÂL) năm Ung Chính thứ 3. Nguyên văn như sau: "臣系戊辰年正月初一日午时生, 因未交春, 故仍照丁卯, 癸酉, 乙亥, 壬午为八字, 理合声明". Lược dịch là: "Thần vốn sinh vào giờ Ngọ ngày 1 tháng giêng năm Mậu Thìn, lại vì giao xuân mà lấy Đinh Mão, Quý Dậu, Ất Hợi, Nhâm Ngọ làm bát tự, xin được nói rõ".[2]
  2. ^ Tức họ Lý ở Bành Thành - tên gọi cũ của Từ Châu.
  3. ^ Quản lý việc vận chuyển diêm (muối ăn).
  4. ^ Đây là một chính sách cải cách về thuế của triều Thanh, khởi đầu bởi Khang Hi và được chính thức thi hành dưới triều Ung Chính. Nội dung chủ yếu là giảm bớt gánh nặng thuế đinh, nâng cao thuế đất, khuyến khích tăng dân số, tăng dân khẩu lao động. Hệ quả là một cuộc bùng nổ dân số nhanh chóng ở những năm Càn Long, cũng là cơ sở cho số dân khổng lồ hiện nay của Trung Quốc.

Tham khảo

  1. ^ Thái Cảnh Tiên (2007). 中国古代清官传(上) [Truyện về thanh quan thời cổ đại Trung Quốc (quyển thượng)]. Beijing Book Co. Inc. ISBN 9787999153658.
  2. ^ Dương Khải Tiều (1983), tr. 254.
  3. ^ Lý Hoàn (2007), tr. 223-254, Tập 28, Quyển 168: 凡盗之巢薮, 火伴, 访制如绘. 临期以一锦囊付将弁, 并往调教, 即时擒获. 所到处江湖千里, 如枕席行舟
  4. ^ Triệu Kiệt (ngày 26 tháng 5 năm 2009). “李卫其人” [Lý Vệ kỳ nhân]. Từ Châu nhật báo. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2021.
  5. ^ a b Đông Dã Quân (2003), tr. 149.
  6. ^ Trung Quốc đệ nhất Lịch sử đương án quán (1999). 历史档案 [Hồ sơ lịch sử]. tr. 94. ISSN 1001-7755. OCLC 9840403.
  7. ^ Diêm Ái Dân (2004), tr. 56.
  8. ^ Phùng Nhĩ Khang (2003), tr. 88.
  9. ^ Ngô Thừa Quyền (1998), tr. 7110.

Nguồn

  • Diêm Ái Dân (2004). 正说雍正 [Nói về Ung Chính]. Nhà xuất bản Cổ tịch Thượng Hải. ISBN 9787532539192.
  • Dương Khải Tiều (Tháng 5 năm 1983). 雍正帝及其密摺制度研究 [Nghiên cứu về Ung Chính và chế độ mật chiết]. Quảng Đông: Nhà xuất bản Nhân dân. OCLC 839077049.
  • Đông Dã Quân (2003). 雍正: 刁钻狠辣狼性之道 [Sự xáo trá và tàn nhẫn của Ung Chính]. Hắc Long Giang: Nhà xuất bản Nhân dân. ISBN 9787207054210.
  • Lý Hoàn, 李桓 (2007). 国朝耆献类征 [Quốc triều Kỳ hiến loại trưng] (bằng tiếng Trung). Hiệu sách Quảng Lăng. ISBN 9787806942215.
  • Ngô Thừa Quyền, 吴乘权 (1998). 纲鉴易知录: 足本全注全译 [Cương giám dịch tri lục: bản dịch đầy đủ nguyên tác và ghi chú] (bằng tiếng Trung). Quảng Học Thành, 管学成 biên dịch. Nhà xuất bản Hồng kỳ. ISBN 9787505103009.
  • Phùng Nhĩ Khang, 冯尔康 (2003). Chu Thành Như, 朱诚如 (biên tập). 淸朝通史: 第6卷雍正朝 [Thanh triều thông sử, Quyển 6: Triều Ung Chính] (bằng tiếng Trung). Bắc Kinh: Nhà xuất bản Tử Cấm Thành. ISBN 9787800473821.

Liên kết ngoài

  • Lịch sử nhà Thanh: Lý Vệ
Hình tượng sơ khai Bài viết tiểu sử nhân vật Trung Quốc này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
  • x
  • t
  • s
Vương công Đại thần Nhà Thanh được thờ trong Hiền lương từ
Tiền điện
Hậu tẩm
  • Đạt Hải Văn Thành
  • Mạnh Kiều Phương Trung Nghị
  • Lý Quốc Hàn Mẫn Tráng
  • Ngạch Sắc Hắc Văn Khác
  • Cáp Thập Truân Khác Hi
  • Chử Khố Tương Tráng
  • Diêu Văn Nhiên Đoan Khác
  • Mãng Y Đồ Tương Tráng
  • Phó Hoằng Liệt Trung Nghị
  • Đồ Hải Văn Tương
  • Ngụy Duệ Giới Văn Nghị
  • Ngụy Tượng Xu Mẫn Quả
  • Thang Bân Văn Chính
  • Cận Phụ Văn Tương
  • Căn Đặc Tương Tráng
  • Tôn Tư Khắc Tương Vũ
  • Vu Thành Long Tương Cần
  • Phí Dương Cổ Tương Tráng
  • Vương Ho Văn Tĩnh
  • Lệ Đỗ Nột Văn Khác
  • Y Tang A Văn Đoan
  • Ngô Điển Văn Đoan
  • Trương Anh Văn Đoan
  • Cố Bát Đại Văn Đoan
  • Hùng Tứ Lý Văn Đoan
  • Phú Thiện Cung Ý
  • Trương Ngọc Thư Văn Trinh
  • Từ Triều Văn Kính
  • Lý Quang Địa Văn Trinh
  • Trần Tân Thanh Đoan
  • Phùng Quốc Tương Hoàn Hi
  • Mã Nhĩ Hán Cung Cần
  • Triệu Thân Kiều Cung Nghị
  • A Lạt Nạp Hi Khác
  • Trương Bằng Cách Văn Đoan
  • Dương Tông Nhân Thanh Đoan
  • Cao Kỳ Vị Văn Khác
  • Doãn Đức Khác Kính
  • Điền Tòng Điển Văn Đoan
  • Phú Ninh An Văn Cung
  • Tề Tô Lặc Cần Khác
  • Thái Thế Viễn Văn Cần
  • Dương Thanh Thời Văn Định
  • Chu Thức Văn Đoan
  • Lý Vệ Mẫn Đạt
  • Mã Tề Văn Mục
  • Từ Sĩ Lâm
  • Từ Nguyên Mộng Văn Định
  • Ngạc Nhĩ Thái Văn Đoan
  • Từ Bản Văn Mục
  • Na Tô Đồ Khác Cần
  • Lạp Bố Đôn Tráng Quả
  • Phó Thanh Tương Liệt
  • Trần Đại Thụ Văn Túc
  • Phan Tư Củ Mẫn Huệ
  • Cao Bân Văn Định
  • Phúc Mẫn Văn Đoan
  • Hòa Khởi Vũ Liệt
  • Khách Nhĩ Cát Thiện Trang Khác
  • Hạc Niên Văn Cần
  • Uông Do Đôn Văn Đoan
  • Hoàng Đình Quế Văn Tương
  • Tương Phổ Văn Khác
  • Lý Nguyên Lượng Cần Khác
  • Sử Di Trực Văn Tĩnh
  • Ngạc Bật Cần Túc
  • Lương Thi Chính Văn Trang
  • Lai Bảo Văn Đoan
  • Triệu Huệ Văn Tương
  • Phương Quang Thừa Khác Mẫn
  • Đổng Ban Đạt Văn Khác
  • Trầm Đức Tiềm Văn Khác
  • A Lý Cổn Tương Tráng
  • Phó Hằng Văn Trung
  • Doãn Kế Thiện Văn Đoan
  • Trần Hoành Mưu Văn Cung
  • Ngô Đạt Thiện Cần Nghị
  • Lưu Huân Văn Định
  • Lưu Thống Huân Văn Chính
  • Tiễn Trần Quần Văn Đoan
  • Hà Vị Cung Huệ
  • Phụng Khoan Văn Cần
  • Thư Hách Đức Văn Tương
  • Cao Tấn Văn Đoan
  • Cổ Mẫn Trung Văn Tương
  • Lý Hồ Cung Nghị
  • Viên Thủ Đồng Thanh Khác
  • Anh Liêm Văn Túc
  • Y Lặc Đồ Tương Vũ
  • Hứa Thế Hanh Chiêu Nghị
  • Tát Tái Thành Khác
  • Khuê Lâm Vũ Nghị
  • Phúc Khang An Văn Tương
  • Hòa Lâm Trung Tráng
  • A Quế Văn Thành
  • Lưu Huân Văn Định
  • Ngạc Huy Khác Tĩnh
  • Kim Sĩ Tùng Văn Giản
  • Bành Nguyên Thụy Văn Cần
  • Lưu Dung Văn Thanh
  • Vương Kiệt Văn Đoan
  • Chu Khuê Văn Chính
  • Đới Cù Hanh Văn Đoan
  • Đổng Cáo Văn Cung
  • Minh Lượng Văn Tương
  • Lê Thế Tự Tương Cần
  • Uông Đình Trân Văn Đoan
  • Ngọc Lân Văn Cung
  • Phú Tuấn Văn Thành
  • Tào Chấn Dong Văn Chính
  • Văn Phu Văn Kính
  • Long Văn Đoan Nghị
  • Hoàng Việt Cần Mẫn
  • Vương Đỉnh Văn Khác
  • Trần Quan Tuấn Văn Khác
  • Đỗ Thụ Điền Văn Chính
  • Phan Thế Ân Văn Cung
  • Văn Khánh Văn Đoan
  • Dụ Thành Văn Đoan
  • Đỗ Ngạc Văn Đoan
  • Hồ Lâm Dực Văn Trung
  • Quế Lương Văn Đoan
  • Trầm Triệu Lâm Văn Trung
  • Ông Tâm Tồn Văn Đoan
  • Kỳ Tuấn Tảo Văn Đoan
  • Thụy Thường Văn Đoan
  • Thụy Lân Văn Trang
  • Cổ Trinh Văn Đoan
  • Văn Tường Văn Trung
  • Anh Quế Văn Cần
  • Trầm Bảo Trinh Văn Túc
  • Trầm Quế Phân Văn Định
  • Toàn Khánh Văn Khác
  • Tái Linh Văn Khác
  • Tả Tông Đường Văn Tương
  • Linh Quế Văn Cung
  • Đinh Bảo Trinh Văn Thành
  • Sầm Dục Anh Tương Cần
  • Tăng Quốc Thuyên Trung Tương
  • Trương Diệu Cần Quả
  • Bảo Vân Văn Tĩnh
  • Ân Thừa Văn Thận
  • Phúc Côn Văn Thận
  • Trương Chi Vạn Văn Đạt
  • Lý Hồng Tảo Văn Chính
  • Lân Thư Văn Thận
  • Ngạch Lặc Hòa Bố Văn Cung
  • Lý Hồng Chương Văn Trung
  • Tống Khánh Trung Cần
  • Lưu Khôn Nhất Trung Thành
  • Vinh Lộc Văn Trung
  • Trường Thuận Trung Tĩnh
  • Dụ Đức Văn Thận
  • Côn Cương Văn Đạt
  • Sùng Lễ Văn Khác
  • Kính Tín Văn Khác
  • Trương Chi Động Văn Tương
  • Tôn Gia Nãi Văn Chính
  • Đới Hồng Từ Văn Thành
  • Lộc Truyện Lâm Văn Đoan
∗ Sau vì án kiện mà bị trục xuất khỏi Hiền Lương từ
  • Cổng thông tin Lịch sử
  • Cổng thông tin Trung Quốc
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata