Manmohan Singh
Manmohan Singh | |
---|---|
ਮਨਮੋਹਨ ਸਿੰਘ | |
Thủ tướng thứ 13 của Ấn Độ | |
Nhiệm kỳ 22 tháng 5 năm 2004 – 26 tháng 5 năm 2014 | |
Tổng thống | A. P. J. Abdul Kalam Pratibha Patil Pranab Mukherjee |
Tiền nhiệm | Atal Bihari Vajpayee |
Kế nhiệm | Narendra Modi |
Lãnh đạo Phe đối lập tại Rayjya Sabha | |
Nhiệm kỳ 21 tháng 3 năm 1998 – 21 tháng 5 năm 2004 | |
Thủ tướng | P. V. Narasimha Rao |
Tiền nhiệm | Sikander Bakht |
Kế nhiệm | Jaswant Singh |
Bộ trưởng Tài chính | |
Nhiệm kỳ 21 tháng 6 năm 1991 – 16 tháng 5 năm 1996 | |
Thủ tướng | P. V. Narasimha Rao |
Tiền nhiệm | Yashwant Sinha |
Kế nhiệm | Jaswant Singh |
Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch | |
Nhiệm kỳ 15 tháng 1 năm 1985 – 31 tháng 8 năm 1987 | |
Thủ tướng | Rajiv Gandhi |
Tiền nhiệm | P. V. Narasimha Rao |
Kế nhiệm | P. Shiv Shankar |
Thống đốc Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ | |
Nhiệm kỳ 15 tháng 9 năm 1982 – 15 tháng 1 năm 1985 | |
Tiền nhiệm | I. G. Patel |
Kế nhiệm | Amitov Ghosh |
Thượng Nghị sĩ | |
Nhậm chức 1991 | |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 26 tháng 9, 1932 (91 tuổi) Gah, Punjab, Ấn Độ thuộc Anh (nay là Punjab, Pakistan) |
Đảng chính trị | Đảng Quốc đại |
Phối ngẫu | Gursharan Kaur (cưới 1958) |
Con cái | Upinder, Daman, Amrit |
Alma mater | Đại học Panjab, Chandigarh Trường St John, Cambridge Đại học Nuffield, Oxford |
Chuyên nghiệp | Nhà kinh tế học, Viên chức |
Chữ ký | Tập tin:Manmohan Singh Signatures.svg |
Manmohan Singh (tiếng Hindi: मनमोहन सिंह, tiếng Punjab: ਮਨਮੋਹਨ ਸਿੰਘ, sinh ngày 26 tháng 9 năm 1932) là Thủ tướng đời thứ 14 của Cộng hòa Ấn Độ từ năm 2004 đến 2014. Ông là người theo đạo Sikh đầu tiên nắm giữ chức vụ này. Xuất thân là một nhà kinh tế, Singh từng là Thống đốc Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ từ năm 1982 đến năm 1985, Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Ấn Độ từ năm 1985 đến năm 1987 và Bộ trưởng Bộ Tài chính Ấn Độ từ năm 1991 đến năm 1996.
Singh tốt nghiệp Đại học Punjab, Đại học Cambridge và Đại học Oxford. Từ khi được bổ nhiệm làm Bộ trưởng Tài chính, Singh được thừa nhận rộng rãi là vị kiến trúc sư trưởng của các cải cách kinh tế ở Ấn Độ.[1]
Sau cuộc Tổng tuyển cử Ấn Độ năm 2004, Singh trở thành Thủ tướng. Trong nhiệm kỳ đầu tiên của mình, chính quyền của Singh đã tập trung giảm thâm hụt ngân sách nhà nước, giảm nợ cho nông dân nghèo, thi hành các chính sách thuế và kinh tế thúc đẩy công nghiệp phát triển.
Sau cuộc Tổng tuyển cử Ấn Độ năm 2009, Singh một lần nữa được bầu làm Thủ tướng. Ông là người thứ hai, sau Jawaharlal Nehru, làm Thủ tướng liên tục 2 nhiệm kỳ.
Tiền nhiệm Indraprasad Gordhanbhai Patel | Thống đốc Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ 1982 – 1985 | Kế nhiệm Amitav Ghosh |
Tiền nhiệm Pamulaparthi Venkata Narasimha Rao | Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Ấn Độ 1985 – 1987 | Kế nhiệm Punjala Shiv Shankar |
Tiền nhiệm Yashwant Sinha | Bộ trưởng Tài chính Ấn Độ 1991 – 1996 | Kế nhiệm Jaswant Singh |
Tiền nhiệm Atal Bihari Vajpayee | Thủ tướng Ấn Độ 2004 – 2014 | Kế nhiệm Narendra Modi |
Chủ nhiệm Ủy ban Kế hoạch Ấn Độ 2004 – 2014 | ||
Tiền nhiệm Natwar Singh | Ngoại trưởng Ấn Độ 2005 – 2006 | Kế nhiệm Pranab Mukherjee |
Tiền nhiệm Palaniappan Chidambaram | Bộ trưởng Tài chính Ấn Độ 2008 – 2009 |
Bài viết liên quan đến Ấn Độ này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|