Nycticebus javanicus

Nycticebus javanicus
Tình trạng bảo tồn
CITES Phụ lục I (CITES)[4]
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Primates
Họ (familia)Lorisidae
Chi (genus)Nycticebus
Loài (species)N. javanicus
Danh pháp hai phần
Nycticebus javanicus
É. Geoffroy, 1812
Phạm vi phân bố
Phạm vi phân bố
Danh pháp đồng nghĩa[6]
  • Nycticebus ornatus Thomas, 1921[5]

Cu li Java (tên khoa học: Nycticebus javanicus) là một loài culi bản địa các vùng phía tây và trung tâm đảo Java, Indonesia. Mặc dù ban đầu được mô tả như một loài riêng biệt, sau đó nó lại được coi như là một phân loài của cu li Sunda (N. coucang) trong nhiều năm, cho đến khi các đánh giá lại hình thái và di truyền học của nó trong thập niên 2000 dẫn đến việc nâng cấp lên thành loài đầy đủ. Loài này có quan hệ họ hàng gần nhất với cu li Sunda và cu li lớn (N. bengalensis). Loài này có hai hình thái, dựa trên chiều dài lông, và ở mức độ thấp hơn là kiểu màu.

Trán của loài cu li Java có một mảng lông hình thoi màu trắng nổi bật, được hình thành bởi một dải lông khác biệt chạy trên đầu và chĩa về phía hai mắt và tai của nó. Loài cu li này có cân nặng từ 565 tới 687 g và có chiều dài phần đầu-thân khoảng 293 mm (11,5 inch). Giống như tất cả các loài cu li khác, loài này sinh sống trên cây, và di chuyển chậm ngang qua các dây leo và cây thân leo thay vì nhảy từ cây này sang cây khác. Môi trường sống của chúng bao gồm rừng nguyên sinh và thứ cấp, nhưng nó cũng có thể được tìm thấy trong rừng tre và rừng đước ngập mặn, và các đồn điền ca cao. Chế độ ăn uống của chúng thường bao gồm trái cây, nhựa cây, thằn lằn và trứng. Chúng ngủ trên các cành cây lộ thiên, đôi khi thành nhóm, và thường được nhìn thấy đơn lẻ hoặc theo cặp.

Cu li Java có số lượng suy giảm mạnh vì nạn bắt trộm cho hoạt động buôn bán vật nuôi lạ, và đôi khi cho việc sử dụng làm thuốc trong y học cổ truyền. Quần thể còn lại có mật độ thấp, và mất môi trường sống là một mối đe dọa lớn. Vì những lý do này nên Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên (IUCN) liệt kê tình trạng của loài này vào nhóm cực kỳ nguy cấp, và loài cu li này đã được đưa vào danh sách "25 loài linh trưởng gần như có nguy cơ tuyệt chủng của thế giới" giai đoạn 2008-2010. Loài này được bảo vệ bởi pháp luật Indonesia, và kể từ tháng 6 năm 2007 được liệt kê trong Phụ lục I Công ước CITES. Mặc dù có những biện pháp bảo vệ, cũng như sự hiện diện của nó trong một số khu vực bảo tồn, săn bắt trộm vẫn tiếp tục; pháp luật bảo vệ động vật hoang dã rất hiếm khi được thực thi ở cấp địa phương.

Phân loại

Cu li Java (Nycticebus javanicus) lần đầu tiên được mô tả khoa học vào năm 1812, bởi nhà tự nhiên học người Pháp Étienne Geoffroy Saint-Hilaire[7]. Tên loài javanicus dùng để chỉ nơi xuất xứ của chúng. Tuy nhiên, loài này đã không được công nhận trong một thời gian dài; đến năm 1840 René Primevère Lesson xếp nó như là một trong một số giống của cùng một loài cu li, mà ông gọi là Bradylemur tardigradus[8]. Năm 1921, Oldfield Thomas đặt tên loài cu li thứ hai từ Java, là Nycticebus ornatus [9].

Chú thích

  1. ^ Nekaris, K.A.I., Shekelle, M, Wirdateti, Rode, E.J. & Nijman, V. (2013). “Nycticebus javanicus”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2013.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ Nekaris & Jaffe 2007, tr. 192.
  3. ^ Thomas 1921, tr. 628.
  4. ^ a b “Appendices I, II and III” (PDF). Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and Flora (CITES). 2010. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2015.
  5. ^ Thomas 1921, tr. 627.
  6. ^ Groves 2005, tr. 122.
  7. ^ Saint-Hilaire 1812, tr. 164.
  8. ^ Lesson 1840, tr. 240–243.
  9. ^ Thomas 1921, tr. 527.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> được định nghĩa trong <references> có tên “CITES” không có nội dung.

Tài liệu trích dẫn

  • doi: 10.1007/s10764-006-9032-5
    Hoàn thành chú thích này
  • Dawes, B. (2011). The Trematoda. Cambridge: Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-20024-0.
  • Gray, V.P. (1862). “Mr. W. H. Flower on the Javan loris”. Proceedings of the Zoological Society of London. 1: 103–105. doi:10.1111/j.1469-7998.1862.tb06463.x.
  • Groves, Colin P. (1971). “Systematics of the genus Nycticebus”. Proceedings of the Third International Congress of Primatology. 1. Zürich, Switzerland. tr. 44–53.
  • Groves, C.P. (2005). “Order Primates”. Trong Wilson, D.E.; Reeder, D.M (biên tập). Mammal Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference (ấn bản 3). Baltimore, Maryland: The Johns Hopkins University Press. tr. 111–184. ISBN 978-0-8018-8221-0.
  • Groves, C.; Maryanto, I. (2008). “Craniometry of slow lorises (genus Nycticebus) of insular Southeast Asia”. Trong Shekelle, M.; Maryano, T.; Groves, C.; Schulze, H.; Fitch-Snyder, H. (biên tập). Primates of the Oriental Night (PDF). West Java, Indonesia: LIPI Press. tr. 115–122. ISBN 978-979-799-263-7. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2015.
  • Lesson, René Primevère (1840). Species des Mammifères Bimanes et Quadrumanes: Suivi d'un Mémoire sur les Oryctéropes (bằng tiếng Pháp). Paris, France: J.B. Baillière.
  • McGreal, S. (2007). “Slow lorises receive international trade protections” (PDF). IPPL News. International Primate Protection League. 34 (2): 15. ISSN 1040-3027.
  • Nekaris, K.A.I.; Jaffe, S. (2007). “Unexpected diversity of slow lorises (Nycticebus spp.) within the Javan pet trade: implications for slow loris taxonomy”. Contributions to Zoology. 76 (3): 187–196. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2015.
  • doi: 10.1007/s10531-007-9308-x
    Hoàn thành chú thích này
  • Nekaris, K.A.I.; Sanchez, K.L.; Thorn, J.S.; Winarti, I.; Nijman, V. (2009). “Javan Slow Loris”. Trong Mittermeier, R.A.; Wallis, J.; Rylands, A.B.; Ganzhorn, J.U.; Oates, J.F.; Williamson, E.A.; Palacios, E.; Heymann, E.W.; Kierulff, M.C.M.; Long Yongcheng; Supriatna, J.; Roos, C.; Walker, S.; Cortés-Ortiz, L.; Schwitzer, C. (biên tập). Primates in peril: The world's 25 most endangered primates 2008–2010 (PDF). Illustrated by S.D. Nash. Arlington, VA.: IUCN/SSC Primate Specialist Group (PSG), International Primatological Society (IPS), and Conservation International (CI). tr. 44–46. ISBN 978-1-934151-34-1. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2015.
  • doi: 10.1007/978-1-4419-1560-3_22
    Hoàn thành chú thích này
  • doi: 10.1002/ajp.20842
    Hoàn thành chú thích này
  • doi: 10.1007/978-1-4419-6661-2_8
    Hoàn thành chú thích này
  • Saint-Hilaire, Étienne Geoffroy (1812). “Suite au Tableau des Quadrummanes. Seconde Famille. Lemuriens. Strepsirrhini”. Annales du Muséum National d'Histoire Naturelle (bằng tiếng Pháp). 19: 156–170.
  • Supriatna, J.; Wahyono, E.H. (2000). Panduan Lapangan Primata Indonesia [A Field Guide to the Primates of Indonesia] (bằng tiếng Indonesia). Jakarta, Indonesia: Yayasan Obor Indonesia. ISBN 978-979-461-355-9.
  • Thomas, O. (1921). “Two new species of slow-loris”. Annals and Magazine of Natural History. 9. 8: 627–628. doi:10.1080/00222932108632631.
  • doi:10.1111/j.1472-4642.2008.00535.x
    Hoàn thành chú thích này


Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến Bộ Linh trưởng (primate) này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s