Thảm họa Toba

Hồ Toba, Sumatra trên bản đồ Indonesia
Hồ Toba, Sumatra
Hồ Toba, Sumatra
Hồ Toba, Sumatra (Indonesia)

Thảm họa Toba hay sự kiện siêu phun trào Toba là vụ phun trào siêu núi lửa đã xảy ra tại vị trí ngày nay là hồ Toba ở Sumatra, Indonesia, vào thời gian giữa 69 và 77 Ka BP (Kilo annum before present: ngàn năm trước đây).

Theo kết quả xác định niên đại bằng đồng vị phóng xạ 40Ar/39Ar của Michael Storey et al. thì thời gian xảy ra sự kiện là 73,88 ± 0,32 Ka BP [1]. Đây là một trong những vụ phun trào lớn nhất được biết đến của trái đất, và là sự kiện phun trào siêu núi lửa được nghiên cứu kỹ lưỡng nhất.[2][3]

Giả thuyết Thảm họa Toba cho rằng sự kiện này gây ra một mùa đông núi lửa toàn cầu dài cỡ 6-10 năm và có thể tiếp theo là thời kỳ mát lạnh dài cỡ 1.000 năm.[4]

Năm 1993, nhà báo khoa học Ann Gibbons đề xuất rằng có liên hệ giữa vụ phun trào này và một nút cổ chai dân số trong sự tiến hóa loài người. Michael R. Rampino của Đại học New York và Stephen Self của Đại học Hawaii ở Manoa đã hỗ trợ cho ý tưởng này. Năm 1998, lý thuyết cổ chai dân số đã được phát triển thêm bởi Stanley H. Ambrose của Đại học Illinois ở Urbana-Champaign. Cả hai thuyết về liên hệ trên và "lý thuyết mùa đông núi lửa toàn cầu" đang còn là vấn đề tranh cãi.

Hồ Toba là kết quả của miệng núi lửa

Siêu phun trào

Sự kiện Phun trào Toba xảy ra tại vị trí nay là hồ Toba, Indonesia, khoảng 75 ± 0,9 Ka BP [5][6] . Vụ phun trào này là cuối cùng và lớn nhất trong bốn vụ phun trào của Toba trong kỷ Đệ Tứ, và được xác nhận từ tầng đất gốc tro rơi, hay tầng tuff Toba trẻ nhất (YTT, youngest Toba tuff) [7][8].

Vụ phun trào có chỉ số nổ núi lửa (VEI, volcanic explosivity index) ước tính là 8, là mức cao nhất, hay còn gọi là có cường độ ≥ M8. Nó tạo ra miệng núi lửa lớn và phức tạp, cỡ 100 × 30 km. Lượng đá quy đổi (DRE, Dense-rock equivalent) phun trào ước tính của núi lửa vào cỡ 2000 km³ đến 3000 km³, ước tính DRE phổ biến nhất là 2.800 km³ (khoảng 7 × 1015 kg) magma phun trào, trong đó 800 km³ là từ tro rơi.[9][10]

Khối lượng phun trào này lớn gấp 100 lần khối lượng của vụ phun trào núi lửa lớn nhất trong lịch sử gần đây, đó là phun trào núi Tambora ở Indonesia năm 1815, là vụ phun trào đã khiến năm 1816 thành "năm không có mùa hè" ở Bắc bán cầu [11].

Phun trào Toba đã tạo một tro lớp dày khoảng 15 cm (6 inch) trên toàn bộ khu vực Nam Á. Một tấm phủ tro núi lửa cũng đã lắng ở Ấn Độ Dương, biển Ả RậpBiển Đông Việt Nam [12]. Những lõi khoan biển sâu lấy từ vùng Biển Đông đã mở rộng phạm vi được biết đến của các vụ phun trào, và là cơ sở cho ước tính 2.800 km³ của khối lượng nổ, và là một giá trị tối thiểu hoặc thậm chí một đánh giá thấp [13].

Mùa đông núi lửa

Vụ phun trào Toba dường như trùng với sự khởi đầu của thời kỳ băng hà cuối cùng. Tuy nhiên có những quan điểm khác nhau và chia ra 3 nhóm.

1. Phun trào Toba khởi động thời kỳ băng hà cuối cùng

Michael R. Rampino và Stephen Self cho rằng sự phun trào gây ra "sự làm mát rộng lớn, hay 'mùa đông núi lửa'", dẫn đến giảm nhiệt độ bề mặt trung bình toàn cầu bởi 3-5 °C và tăng tốc quá trình chuyển đổi từ ấm áp đến nhiệt độ lạnh của kỳ băng hà cuối cùng [14].

Các bằng chứng từ lõi băng Greenland cho thấy một khoảng thời gian cỡ 1.000 năm có δ18O thấp và bụi lắng tăng ngay lập tức sau vụ phun trào. Đợt phun trào này có thể đã gây ra nhiệt độ lạnh (stadial) trong khoảng thời gian 1.000 năm, trong đó 200 năm tầng bình lưu khí quyển bị tác động bởi núi lửa Toba [15]. Rampino và Stephen Self cho rằng sự lạnh đi toàn cầu đã có ngay vào thời điểm của vụ phun trào, nhưng quá trình này còn chậm; và YTT "có thể là cú hích đẩy nhanh hệ thống khí hậu chuyển từ ấm sang trạng thái lạnh" [16]. Clive Oppenheimer thì bác bỏ giả thuyết phun trào đã kích động thời kỳ băng hà cuối cùng [17], song ông vẫn đồng ý nó có thể là nguyên nhân cho một thiên niên kỷ khí hậu mát lạnh vào trước sự kiện Dansgaard-Oeschger thứ 19 [18].

2. Phun trào Toba không khởi động thời kỳ băng hà cuối cùng

Theo Alan Robock ở Đại học Rutgers (Đại học công lập New Jersey) Hoa Kỳ, người viết bài báo Mùa đông hạt nhân, thì phun trào Toba không kích động thời kỳ băng hà cuối cùng. Tuy nhiên các mô phỏng máy tính của ông về vụ thải ra 6 tỷ tấn điôxit lưu huỳnh vào khí quyển, đã dẫn đến kết luận rằng sự giảm nhiệt toàn cầu tối đa khoảng 15 °C xảy ra trong ba năm sau vụ phun trào, và cái lạnh này kéo dài trong nhiều thập kỷ, đã tàn phá cuộc sống [19]. Vì rằng tỷ lệ trôi đoạn nhiệt bão hòa là 4,9 °C/1.000 m cho nhiệt độ trên điểm đóng băng [20], vào thời điểm đó các hàng cây và những dòng tuyết ở thấp hơn khoảng 3.000 m (9,900 ft). Khí hậu hồi phục trong một vài thập kỷ, và Robock không tìm thấy bằng chứng cho thấy thời kỳ lạnh 1.000 năm thấy trong dữ liệu lõi băng Greenland có nguồn gốc từ phun trào Toba. Trái lại, Oppenheimer cho rằng ước tính của một sụt giảm nhiệt độ bề mặt từ 3-5 °C có thể là quá cao và ông đề xuất rằng nhiệt độ chỉ giảm 1 °C thôi [21]. Robock đã chỉ trích phân tích của Oppenheimer, rằng nó được dựa về mối quan hệ nhiệt quá đơn giản [22].

Mặc dù có những ước tính khác nhau, các nhà khoa học nhất trí rằng vụ siêu phun trào ở quy mô Toba tất yếu dẫn đến lớp tro rơi xuống vùng rất rộng lớn và phun khí độc hại vào khí quyển. Nó dẫn đến các hiệu ứng về khí hậu và thời tiết trên toàn thế giới [23]. Dữ liệu lõi băng Greenland hiển thị một sự thay đổi khí hậu đột ngột khoảng thời gian này [24], nhưng không có sự nhất trí rằng sự phun trào trực tiếp tạo ra thời kỳ lạnh 1.000 năm thấy ở Greenland hoặc đã kích hoạt thời kỳ băng hà cuối cùng [22].

3. Phun trào Toba không gây ra thay đổi toàn cầu

Năm 2013 các nhà khảo cổ do Christine Lane từ Đại học Oxford dẫn đầu đã thông báo tìm thấy vi lớp của tro núi lửa như thủy tinh trong trầm tích của hồ Malawi, và khẳng định liên kết tro với siêu phun trào Toba hồi 75 Ka BP, nhưng không thấy thay đổi trong loại hóa thạch gần các lớp tro, những thứ gì đó có thể chờ đợi sau một mùa đông núi lửa nghiêm trọng. Vì thế họ kết luận rằng các vụ phun trào núi lửa lớn nhất được biết đến trong lịch sử của loài người không làm thay đổi đáng kể khí hậu của Đông Phi [25][26]. Christine Lane giải thích rằng "Chúng tôi đã kiểm tra các lát đốm bẩn tại từng khoảng 2 mm, tương ứng với độ phân giải trong thập kỷ, và quét huỳnh quang tia X từng khoảng 200-µm tương ứng với độ phân giải là năm. Chúng tôi quan sát thấy không có thay đổi rõ ràng trong thành phần của bùn hoặc tỷ lệ Fe/Ti, cho thấy rằng không có thay đổi hướng chảy của cột nước do nhiệt xảy ra sau siêu phun trào Toba" [27]. Năm 2015, một nghiên cứu mới về khí hậu của Đông Phi cũng hỗ trợ kết luận này của Lane [28].

Tuy nhiên điều này bị Richard Roberts (Đại học New South Wales, Úc) chỉ trích [29].

Thắt cổ chai di truyền

Thắt cổ chai di truyền ở loài người

Vụ phun trào Toba được cho là liên quan đến một nút thắt cổ chai di truyền trong quá trình tiến hóa loài người vào khoảng 50 Ka BP [30][31]. Có hai luồng ý kiến trái ngược nhau.

Nhóm thứ nhất cho rằng vụ phun trào tác động đến khí hậu toàn cầu, làm giảm nghiêm trọng tổng dân số loài người.[32]

Theo lý thuyết cổ chai di truyền, trong khoảng từ 50 đến 100 Ka BP dân số loài người giảm mạnh tới mức chỉ còn cỡ 3.000 đến 10.000 cá thể sống sót [33][34]. Điều này được hỗ trợ bởi bằng chứng di truyền cho thấy con người ngày nay có nguồn gốc từ quần thể có dân số rất nhỏ, với chỉ khoảng 1.000 đến 10.000 cặp sinh sản tồn tại vào thời kỳ khoảng 70 Ka BP [35].

Những người ủng hộ lý thuyết cổ chai di truyền (kể cả Alan Robock) cho rằng phun trào Toba dẫn đến một thảm họa sinh thái toàn cầu, bao gồm phá hủy thảm thực vật cùng với hạn hán nghiêm trọng trong vành đai rừng mưa nhiệt đới và trong khu vực gió mùa. Một mùa đông núi lửa 10 năm gây ra bởi sự phun trào có thể đã phá hủy phần lớn các nguồn thức ăn của con người và gây ra suy giảm nghiêm trọng trong quy mô dân số [22]. Sự thay đổi môi trường này có thể đã tạo ra cổ chai dân số ở nhiều loài, bao gồm hominid (vượn dạng người) [36], và điều này có thể đã thúc đẩy sự phân hóa từ bên trong quần thể có dân số nhỏ hơn. Điều này đã phản ánh những thay đổi di truyền của người hiện đại trong 70 Ka vừa qua, chứ không phải là sự khác biệt dần dần qua hàng triệu năm [37].

Nhóm các nghiên cứu khác thì nghi ngờ về mối liên hệ giữa phun trào Toba và một nút cổ chai di truyền. Bằng chứng là công cụ bằng đá cổ ở miền nam Ấn Độ đã được tìm thấy ở trên và dưới một lớp dày tro từ núi lửa Toba là tương tự nhau, tức là những đám mây bụi phun trào không quét sạch được cư dân địa phương này [38][39][40]. Bằng chứng khảo cổ học bổ sung từ phía Nam và phía Bắc Ấn Độ cũng gợi ý rằng thiếu bằng chứng về tác động vụ phun trào vào cư dân địa phương, và các tác giả của nghiên cứu này kết luận "nhiều dạng sinh vật đã sống sót sau vụ siêu phun trào, trái với các nghiên cứu khác đã gợi ý về tuyệt chủng sinh vật và tắc nghẽn di truyền". Dẫu vậy bằng chứng từ các phân tích bào tử phấn hoa đã cho thấy có sự kéo dài tình trạng hủy diệt rừng ở Nam Á, và một số nhà nghiên cứu đã đề xuất rằng phun trào Toba có thể buộc con người phải áp dụng các chiến lược thích ứng sinh tồn mới, điều có thể đã cho phép họ thay thế người Neanderthal và những "loài người cổ xưa khác" [41]. Dẫu vậy ý kiến này đã bị thách thức bởi các bằng chứng về sự hiện diện của những người sống sót sau vụ phun trào, là người Neanderthal ở châu Âu đến 50 Ka BP, và Homo floresiensisĐông Nam Á đến 60 Ka BP [42].

Điều cân nhắc khác về lý thuyết phun trào Toba gây ra cổ chai di truyền bao gồm khó khăn trong việc đánh giá ảnh hưởng của vụ phun trào tới khí hậu toàn cầu cũng như khu vực, và thiếu bằng chứng thuyết phục cho sự phun trào báo trước nút cổ chai [43]. Hơn nữa các phân tích di truyền các chuỗi Alu trên toàn bộ gen người đã chỉ ra rằng quy mô dân số hiệu dụng của con người vào hồi 1,2 Ma BP là ít hơn 26.000 cá thể. Giải thích có thể cho quy mô dân số thấp của tổ tiên loài người có thể bao gồm cổ chai dân số lặp đi lặp lại, hoặc do các sự kiện thay thế định kỳ từ các phân loài Homo cạnh tranh [44].

Thắt cổ chai di truyền ở các loài thú

Một số bằng chứng thu được cho thấy cổ chai di truyền xảy ra ở các loài thú sau vụ phun trào Toba. Đó là quần thể tinh tinh Đông Phi (chimpanzee) [45], đười ươi Borneo (orangutan) [46], khỉ Rhesus trung Ấn Độ (Macaca mulatta) [47], báo cheetah, hổ [48], và sự phân dị các gen hạt nhân của khỉ đột ở đồng bằng phía đông với phía tây châu Phi [49]. Những loài thú này đã phục hồi từ những con số cá thể rất thấp vào hồi 70-55 Ka BP.

Tham khảo

  1. ^ Michael Storey et al.: Astronomically calibrated 40Ar/39Ar age for the Toba supereruption and global synchronization of late Quaternary records. In: PNAS, Vol. 109, Nr. 46, 2012, p. 18684–18688, doi:10.1073/pnas.1208178109
  2. ^ “The Toba Supervolcano And Human Evolution”. Toba.arch.ox.ac.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2013.
  3. ^ “The Geological Society: Super-eruptions” (PDF). Geo.mtu.edu. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2015.
  4. ^ Chesner & al. 1991Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFChesneral.1991 (trợ giúp), p. 200; Jones 2007, p. 174; Oppenheimer 2002, pp. 1593–1594; Ninkovich & al. 1978Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFNinkovichal.1978 (trợ giúp)
  5. ^ Ninkovich & al. 1978Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFNinkovichal.1978 (trợ giúp).
  6. ^ Chesner & al. 1991Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFChesneral.1991 (trợ giúp).
  7. ^ Chesner & al. 1991Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFChesneral.1991 (trợ giúp), p. 200; Jones 2007, p. 174; Oppenheimer 2002, pp. 1593–1594; Ninkovich & al. 1978Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFNinkovichal.1978 (trợ giúp)
  8. ^ Rose & Chesner 1987, p. 913; Zielinski & Mayewski 1996.
  9. ^ Oppenheimer 2002, p. 1593.
  10. ^ Jones 2007, p. 174; Rose & Chesner 1987, p. 913.
  11. ^ Petraglia & al. 2007Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFPetragliaal.2007 (trợ giúp), p. 114; Zielinski & al. 1996Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFZielinskial.1996 (trợ giúp), p. 837.
  12. ^ Jones 2007, p. 173
  13. ^ Jones 2007, p. 174; Oppenheimer 2002. pp. 1593–1596.
  14. ^ Rampino & Self 1993a, passim.
  15. ^ Zielinski & al. 1996Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFZielinskial.1996 (trợ giúp), pp. 837–840.
  16. ^ Rampino & Self 1992, p. 52; Rampino & Self 1993a, p. 277.
  17. ^ Robock & al. (2009)Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFRobockal.2009 (trợ giúp) seem to agree on that.
  18. ^ Oppenheimer 2002, p. 1606.
  19. ^ Robock & al. 2009Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFRobockal.2009 (trợ giúp).
  20. ^ “IUPAC Gold Book - adiabatic lapse rate in atmospheric chemistry”. Goldbook.iupac.org. ngày 24 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2015.
  21. ^ Oppenheimer 2002, pp. 1593, 1601.
  22. ^ a b c Robock & al. 2009Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFRobockal.2009 (trợ giúp).
  23. ^ Self & Blake 2008, p. 41.
  24. ^ Zielinski & al. 1996Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFZielinskial.1996 (trợ giúp), p. 837.
  25. ^ “Doubt over 'volcanic winter' after Toba super-eruption. 2013”. Phys.org. ngày 2 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2013.
  26. ^ “Ash from the Toba supereruption in Lake Malawi shows no volcanic winter in East Africa at 75 ka” (PDF). Pnas.org. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2015.
  27. ^ Lane, CS (2013). “Reply to Roberts et al.: A subdecadal record of paleoclimate around the Youngest Toba Tuff in Lake Malawi”. Proceedings of the National Academy of Sciences. 110: E3048. doi:10.1073/pnas.1309815110.
  28. ^ Jackson, LJ (2015). “High-resolution paleoecological records from Lake Malawi show no significant cooling associated with the Mount Toba supereruption at ca. 75 ka”. Geology. 43: 823–826. doi:10.1130/G36917.1.
  29. ^ Richard G. Roberts et al., “Toba supereruption: Age and impact on East African ecosystems”.. Proc. Natl. Acad. Sci. USA, 2013, vol. 110 no. 33.
  30. ^ Gibbons 1993, tr. 27
  31. ^ Rampino & Self (1993)Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFRampinoSelf1993 (trợ giúp)
  32. ^ Ambrose 1998, passim; Gibbons 1993, p. 27; McGuire 2007, pp. 127–128; Rampino & Ambrose 2000Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFRampinoAmbrose2000 (trợ giúp),Bản mẫu:Cnf pp. 78–80; Rampino & Self 1993b, pp. 1955.
  33. ^ Ambrose 1998; Rampino & Ambrose 2000Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFRampinoAmbrose2000 (trợ giúp),Bản mẫu:Cnf pp. 71, 80.
  34. ^ “Science & Nature - Horizon - Supervolcanoes”. BBC.co.uk. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2015.
  35. ^ “When humans faced extinction”. BBC. ngày 9 tháng 6 năm 2003. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2007.
  36. ^ Rampino & Ambrose 2000Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFRampinoAmbrose2000 (trợ giúp),Bản mẫu:Cnf p. 80.
  37. ^ Ambrose 1998, pp. 623–651.
  38. ^ “Mount Toba Eruption – Ancient Humans Unscathed, Study Claims”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2008.
  39. ^ Sanderson, Katherine (tháng 7 năm 2007). “Super-eruption: no problem?”. Nature. doi:10.1038/news070702-15. Bản gốc (– Scholar search) lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2008.
  40. ^ John Hawks. “At last, the death of the Toba bottleneck”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2016.
  41. ^ “Supervolcano Eruption In Sumatra Deforested India 73,000 Years ago”. Science Daily. ngày 24 tháng 11 năm 2009.; Williams & al. 2009Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFWilliamsal.2009 (trợ giúp).
  42. ^ “Environmental Impact of the 73 ka Toba Super-eruption in South Asia – ScienceDirect”. Anthropology.net. ngày 24 tháng 11 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2010.; “New Evidence Shows Populations Survived the Toba Super-eruption 74,000 Years ago”. University of Oxford. ngày 22 tháng 2 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2016.
  43. ^ Oppenheimer 2002, pp. 1605, 1606.
  44. ^ If these results are accurate, then, even before the emergence of Homo sapiens in Africa, Homo erectus population was unusually small when the species was spreading around the world. See Huff & al. 2010Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFHuffal.2010 (trợ giúp), p.6; Gibbons 2010Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFGibbons2010 (trợ giúp).
  45. ^ Goldberg 1996.
  46. ^ Steiper 2006.
  47. ^ Hernandez & al. 2007Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFHernandezal.2007 (trợ giúp).
  48. ^ Luo & al. 2004Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFLuoal.2004 (trợ giúp).
  49. ^ Thalman & al. 2007Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFThalmanal.2007 (trợ giúp).

Trích dẫn

  • Ambrose, Stanley H. (1998). “Late Pleistocene human population bottlenecks, volcanic winter, and differentiation of modern humans”. Journal of Human Evolution. 34 (6): 623–651. doi:10.1006/jhev.1998.0219. PMID 9650103.
  • Atkinson, QD; Gray, RD; Drummond, AJ (tháng 1 năm 2009), “Bayesian coalescent inference of major human mitochondrial DNA haplogroup expansions in Africa”, Proceedings. Biological Sciences / the Royal Society, 276 (1655): 367–73, doi:10.1098/rspb.2008.0785, PMC 2674340, PMID 18826938
  • Behar, Doron M.; Villems, Richard; Soodyall, Himla; Blue-Smith, Jason; Pereira, Luisa; Metspalu, Ene; Scozzari, Rosaria; Makkan, Heeran; Tzur, Shay; Comas, David; Bertranpetit, Jaume; Quintana-Murci, Lluis; Tyler-Smith, Chris; Wells, R. Spencer; Rosset, Saharon; The Genographic Consortium (tháng 5 năm 2008), “The dawn of human matrilineal diversity”, American Journal of Human Genetics, 82 (5): 1130–40, doi:10.1016/j.ajhg.2008.04.002, PMC 2427203, PMID 18439549
  • Cann, RL; Stoneking, M; Wilson, AC (1987), “Mitochondrial DNA and human evolution”, Nature, 325 (6099): 31–6, Bibcode:1987Natur.325...31C, doi:10.1038/325031a0, PMID 3025745
  • Chesner, C.A.; Westgate, J.A.; Rose, W.I.; Drake, R.; Deino, A. (tháng 3 năm 1991). “Eruptive History of Earth's Largest Quaternary caldera (Toba, Indonesia) Clarified” (PDF). Geology. 19: 200–203. Bibcode:1991Geo....19..200C. doi:10.1130/0091-7613(1991)019<0200:EHOESL>2.3.CO;2.
  • Cox, MP (tháng 8 năm 2008), “Accuracy of molecular dating with the rho statistic: deviations from coalescent expectations under a range of demographic models”, Hum. Biol., 80 (4): 335–57, doi:10.3378/1534-6617-80.4.335, PMID 19317593
  • Dawkins, Richard (2004). “The Grasshopper's Tale”. The Ancestor's Tale, A Pilgrimage to the Dawn of Life. Boston: Houghton Mifflin Company. tr. 416. ISBN 0-618-00583-8.Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
  • Endicott, SY; P, SY; Ho (tháng 4 năm 2008), “A Bayesian evaluation of human mitochondrial substitution rates”, Am. J. Hum. Genet., 82 (4): 895–902, doi:10.1016/j.ajhg.2008.01.019, PMC 2427281, PMID 18371929
  • Endicott, P; Ho, SY; Metspalu, M; Stringer, C (tháng 9 năm 2009), “Evaluating the mitochondrial timescale of human evolution”, Trends Ecol. Evol. (Amst.), 24 (9): 515–21, doi:10.1016/j.tree.2009.04.006, PMID 19682765
  • Excoffier, L; Yang, Z (tháng 10 năm 1999), “Substitution rate variation among sites in mitochondrial hypervariable region I of humans and chimpanzees”, Mol. Biol. Evol., 16 (10): 1357–68, doi:10.1093/oxfordjournals.molbev.a026046, PMID 10563016
  • Felsenstein, J (tháng 4 năm 1992), “Estimating effective population size from samples of sequences: inefficiency of pairwise and segregating sites as compared to phylogenetic estimates”, Genet. Res., 59 (2): 139–47, doi:10.1017/S0016672300030354, PMID 1628818
  • Gibbons, Ann (ngày 1 tháng 10 năm 1993). “Pleistocene Population Explosions”. Science. 262 (5130): 27–28. Bibcode:1993Sci...262...27G. doi:10.1126/science.262.5130.27. PMID 17742951.Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
  • Gibbons, Ann (ngày 19 tháng 1 năm 2010). “Human Ancestors Were an Endangered Species”. ScienceNow. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2016.Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
  • Goldberg, T.L. (1996). Genetics and biogeography of East African chimpanzees (Pan troglodytes schweinfurthii). Harvard University, unpublished PhD Thesis.Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
  • Gonder, MK; Mortensen, HM; Reed, FA; de Sousa, A; Tishkoff, SA (tháng 12 năm 2007), “Whole-mtDNA genome sequence analysis of ancient African lineages”, Mol. Biol. Evol, 24 (3): 757–68, doi:10.1093/molbev/msl209, PMID 17194802
  • Hernandez, R.D.; Hubisz, M.J.; Wheeler, D.A.; Smith, D.G.; Ferguson, B.; Ryan, D.; Rogers, J.; Nazareth, L.; Indap, A.; Bourquin, T.; McPherson, J.; Muzny, D.; Gibbs, R.; Nielsen, R.; Bustamante, C.D. (2007). “Demographic histories and patterns of linkage disequilibrium in Chinese and Indian Rhesus macaques”. Science. 316: 240–243. Bibcode:2007Sci...316..240H. doi:10.1126/science.1140462.
  • Huff, Chad. D; Xing, Jinchuan; Rogers, Alan R.; Witherspoon, David; Jorde, Lynn B. (ngày 19 tháng 1 năm 2010). “Mobile Elements Reveal Small Population Size in the Ancient Ancestors of Homo Sapiens”. Proceedings of the National Academy of Sciences. 107 (5): 1–6. Bibcode:2010PNAS..107.2147H. doi:10.1073/pnas.0909000107. PMC 2836654. PMID 20133859.
  • Jones, S. C. (2007). “The Toba Supervolcanic Eruption: Tephra-Fall Deposits in India and Paleoanthropological Implications”. Trong Petraglia, M. D.; Allchin, B. (biên tập). The Evolution and History of Human Populations in South Asia. Springer. tr. 173–200. ISBN 1-4020-5561-7.Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
  • Ingman, M; Kaessmann, H; Pääbo, S; Gyllensten, U (tháng 12 năm 2000), “Mitochondrial genome variation and the origin of modern humans”, Nature, 408 (6813): 708–13, doi:10.1038/35047064, PMID 11130070
  • Kaessmann, H; Pääbo, S (tháng 1 năm 2002), “The genetical history of humans and the great apes”, J. Intern. Med., 251 (1): 1–18, doi:10.1046/j.1365-2796.2002.00907.x, PMID 11851860, Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2012, truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2016
  • Linz, B.; và đồng nghiệp (tháng 2 năm 2007). “An African origin for the intimate association between humans and Helicobacter pylori”. Nature. 445 (7130): 915–8. Bibcode:2007Natur.445..915L. doi:10.1038/nature05562. PMC 1847463. PMID 17287725.
  • Loewe, L; Scherer First1 = S, Siegfried (tháng 11 năm 1997), “Mitochondrial Eve: The Plot Thickens”, Trends in Ecology & Evolution, 12 (11): 422–3, doi:10.1016/S0169-5347(97)01204-4
  • Luo, S.-J.; Kim, J.-H.; Johnson, W.E.; Van der Walt, J.; Martenson, J.; Yuhid, N.; Miquelle, D.G.; Uphyrkina, O.; Goodrich, J.M.; Quigley, H.B.; Tilson, R.; Brady, G.; Martelli, P.; Subramaniam, V.; McDougal, C.; Hean, S.; Huang, S.-Q.; Pan, W.; Karanth, U.K.; Sunquist, M.; Smith, J.L.D.; O'Brien, S.J. (2004). “Phylogeography and genetic ancestry of tigers (Panthera tigris)”. PLoS Biology. 2 (12): 2275–2293. doi:10.1371/journal.pbio.0020442. PMC 534810. PMID 15583716.
  • Maca-Meyer, N; González, AM; Larruga, JM; Flores, C; Cabrera, VM (2001), “Major genomic mitochondrial lineages delineate early human expansions”, BMC Genet., 2: 13, doi:10.1186/1471-2156-2-13, PMC 55343, PMID 11553319
  • McGuire, W.J. (2007). “The GGE Threat: Facing and Coping with Global Geophysical Events”. Trong Bobrowsky, Peter T.; Rickman, Hans (biên tập). Comet/Asteroid Impacts and Human Society: an Interdisciplinary Approach. Springer. tr. 123–141. ISBN 3-540-32709-6.Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
  • Nielsen, R; Beaumont, MA (tháng 3 năm 2009), “Statistical inferences in phylogeography”, Mol. Ecol., 18 (6): 1034–47, doi:10.1111/j.1365-294X.2008.04059.x, PMID 19207258
  • Ninkovich, D.; N.J. Shackleton; A.A. Abdel-Monem; J.D. Obradovich; G. Izett (ngày 7 tháng 12 năm 1978). “K−Ar age of the late Pleistocene eruption of Toba, north Sumatra”. Nature. 276 (5688): 574–577. Bibcode:1978Natur.276..574N. doi:10.1038/276574a0.
  • Oppenheimer, Clive (2002), “Limited global change due to largest known Quaternary eruption, Toba ≈74 kyr BP?”, Quaternary Science Reviews, 21: 1593–1609, Bibcode:2002QSRv...21.1593O, doi:10.1016/S0277-3791(01)00154-8.
  • Oppenheimer, Stephen (2004), The Real Eve: Modern Man's Journey Out of Africa, New York, NY: Carroll & Graf, ISBN 0-7867-1334-8
  • Parsons, TJ; Muniec, DS; Sullivan, K; Woodyatt, N; và đồng nghiệp (tháng 4 năm 1997), “A high observed substitution rate in the human mitochondrial DNA control region”, Nat. Genet., 15 (4): 363–8, doi:10.1038/ng0497-363, PMID 9090380
  • Petraglia, M.; Korisettar, R.; Boivin, N.; Clarkson, C.; Ditchfield, P.; Jones, S.; Koshy, J.; Lahr, M.M.; Oppenheimer, C.; Pyle, D.; Roberts, R.; Schwenninger, J.-C.; Arnold, L.; White, K. (ngày 6 tháng 7 năm 2007). “Middle Paleolithic Assemblages from the Indian Subcontinent Before and After the Toba Super-eruption” (PDF). Science. 317 (5834): 114–116. Bibcode:2007Sci...317..114P. doi:10.1126/science.1141564. PMID 17615356. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2016.
  • Rampino, Michael R.; Self, Stephen (ngày 2 tháng 9 năm 1992). “Volcanic Winter and Accelerated Glaciation following the Toba Super-eruption” (PDF). Nature. 359 (6390): 50–52. Bibcode:1992Natur.359...50R. doi:10.1038/359050a0. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2016.Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
  • Rampino, Michael R.; Self, Stephen (1993). “Climate–Volcanism Feedback and the Toba Eruption of ~74,000 Years ago” (PDF). Quaternary Research. 40: 269–280. Bibcode:1993QuRes..40..269R. doi:10.1006/qres.1993.1081. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2016.
  • Rampino, Michael R.; Self, Stephen (ngày 24 tháng 12 năm 1993). “Bottleneck in the Human Evolution and the Toba Eruption”. Science. 262 (5142): 1955. Bibcode:1993Sci...262.1955R. doi:10.1126/science.8266085. PMID 8266085.
  • Robock, A.; Ammann, C.M.; Oman, L.; Shindell, D.; Levis, S.; Stenchikov, G. (2009). “Did the Toba Volcanic Eruption of ~74k BP Produce Widespread Glaciation?”. Journal of Geophysical Research. 114: D10107. Bibcode:2009JGRD..11410107R. doi:10.1029/2008JD011652.
  • Rose, W.I.; Chesner, C.A. (tháng 10 năm 1987). “Dispersal of Ash in the Great Toba Eruption, 75 ka” (PDF). Geology. 15 (10): 913–917. doi:10.1130/0091-7613(1987)15<913:DOAITG>2.0.CO;2.Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
  • Schaffner, SF (2004), “The X chromosome in population genetics”, Nat Rev Genet, 5 (1): 43–51, doi:10.1038/nrg1247, PMID 14708015
  • Self, Stephen; Blake, Stephen (tháng 2 năm 2008). “Consequences of Explosive Supereruptions”. Elements. 4 (1): 41–46. doi:10.2113/GSELEMENTS.4.1.41.Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
  • Soares, P; Ermini, L; Thomson, N; Mormina, M; Rito, T; Röhl, A; Salas, A; Oppenheimer, S; Macaulay, V; Richards, MB (tháng 6 năm 2009), “Correcting for purifying selection: an improved human mitochondrial molecular clock”, American Journal of Human Genetics, 84 (6): 740–59, doi:10.1016/j.ajhg.2009.05.001, PMC 2694979, PMID 19500773
  • Steiper, M.E. (2006). “Population history, biogeography, and taxonomy of orangutans (Genus: Pongo) based on a population genetic meta-analysis of multiple loci”. Journal of Human Evolution. 50: 509–522. doi:10.1016/j.jhevol.2005.12.005.Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
  • Takahata, N (tháng 1 năm 1993), “Allelic genealogy and human evolution”, Mol. Biol. Evol., 10 (1): 2–22, PMID 8450756
  • Thalman, O.; Fisher, A.; Lankester, F.; Pääbo, S.; Vigilant, L. (2007). “The complex history of gorillas: insights from genomic data”. Molecular Biology and Evolution. 24: 146–158. doi:10.1093/molbev/msl160.
  • Vigilant, L; Pennington, R; Harpending, H; Kocher, TD; Wilson, AC (tháng 12 năm 1989), “Mitochondrial DNA sequences in single hairs from a southern African population”, Proc. Natl. Acad. Sci. U.S.A., 86 (23): 9350–4, Bibcode:1989PNAS...86.9350V, doi:10.1073/pnas.86.23.9350, PMC 298493, PMID 2594772
  • Vigilant, L; Stoneking, M; Harpending, H; Hawkes, K; Wilson, AC (tháng 9 năm 1991), “African populations and the evolution of human mitochondrial DNA”, Science, 253 (5027): 1503–7, Bibcode:1991Sci...253.1503V, doi:10.1126/science.1840702, PMID 1840702
  • Watson E, Forster P, Richards M, Bandelt HJ (tháng 9 năm 1997), “Mitochondrial footprints of human expansions in Africa”, Am. J. Hum. Genet., 61 (3): 691–704, doi:10.1086/515503, PMC 1715955, PMID 9326335Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  • Williams, Martin A.J.; Stanley H. Ambrose; Sander van der Kaars; 4 Carsten Ruehlemann; 5 Umesh Chattopadhyaya; 6 Jagannath Pal; 7 Parth R. Chauhan (ngày 30 tháng 12 năm 2009). “Environmental impact of the 73 ka Toba super-eruption in South Asia”. Palaeogeography, Palaeoclimatology, Palaeoecology. Elsevier. 284 (3–4): 295–314. doi:10.1016/j.palaeo.2009.10.009.
  • Zielinski, A.; Mayewski, P. A.; Meeker, L. D.; Whitlow, S.; Twickler, M. S.; Taylor, K. (1996). “Potential Atmospheric impact of the Toba mega-eruption ~71'000 years ago”. Geophysical Research Letters. 23 (8): 837–840. Bibcode:1996GeoRL..23..837Z. doi:10.1029/96GL00706.
  • Zielinski, G. A.; Mayewski, P. A.; Meeker, L.D.; Whitlow, S.; Twickler, M.S.; Taylor, K. (1996). “Potential Atmospheric Impact of the Toba Mega‐Eruption ~71,000 years ago” (PDF). Geophysical Research Letters. 23 (8): 837–840. Bibcode:1996GeoRL..23..837Z. doi:10.1029/96GL00706. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2016.

Xem thêm

Liên kết ngoài

  • Population Bottlenecks and Volcanic Winter
  • Toba Volcano by George Weber tại Wayback Machine (lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2011)
  • "The proper study of mankind" – Article in The Economist
  • Homepage of Professor Stanley H. Ambrose
  • 1998 article based on news release regarding Ambrose's paper Lưu trữ 2007-01-07 tại Wayback Machine
  • Mount Toba: Late Pleistocene human population bottlenecks, volcanic winter, and differentiation of modern humans by Professor Stanley H. Ambrose, Department of Anthropology, University Of Illinois, Urbana, USA; Extract from "Journal of Human Evolution" [1998] 34, 623–651
  • Journey of Mankind by The Bradshaw Foundation – includes discussion on Toba eruption, DNA and human migrations
  • Geography Predicts Human Genetic Diversity ScienceDaily (Mar. 17, 2005) – By analyzing the relationship between the geographic location of current human populations in relation to East Africa and the genetic variability within these populations, researchers have found new evidence for an African origin of modern humans.
  • Out Of Africa – Bacteria, As Well: Homo Sapiens And H. Pylori Jointly Spread Across The Globe ScienceDaily (Feb. 16, 2007) – When man made his way out of Africa some 60,000 years ago to populate the world, he was not alone: He was accompanied by the bacterium Helicobacter pylori...; illus. migration map.
  • Magma 'Pancakes' May Have Fueled Toba Supervolcano
  • Youtube video "Stone Age Apocalypse"