Thi Chi Thường

Thi Chi Thường (tiếng Trung: 施之常; bính âm: Shi Zhichang)[1], hay Thi Tử Thường (tiếng Trung: 施子常)[2], tự Tử Hằng (子恒)[1], tôn xưng Thi Tử (施子), người Tưu Ấp[3], nước Lỗ thời Xuân thu, là một trong thất thập nhị hiền của Nho giáo.

Cuộc đời

Cuộc đời của Thi Chi Thường không được ghi chép lại. Theo cộng đồng họ Thi tại Trung Quốc thì cha của Thi Chi Thường là Đoan Thời (端时), xưng là Đại Thi thị (大施氏), vì thế Thi Chi Thường được gọi là Tiểu Thi thị (小施氏); con trai của Thi Chi Thường là Kỳ Hữu (示右), làm đại phu nước Lỗ; Thi Nại Am là hậu duệ của Thi Chi Thường.

Năm 72, thời Hán Minh Đế, Thi Chi Thường được phối thờ trong Khổng miếu.

Xem thêm

Tham khảo

Chú thích

  1. ^ a b Tư Mã Thiên, Sử ký, Trọng Ni đệ tử liệt truyện.
  2. ^ Vương Túc, Khổng Tử gia ngữ, quyển 9.
  3. ^ Ấp Tưu (陬邑), nay thuộc Khúc Phụ, Sơn Đông, tương truyền là nơi sinh của Khổng Tử.
  • x
  • t
  • s
Khổng Môn Thập triết
Đức hạnh
Ngôn ngữ
Chính sự
Văn học
Thất thập nhị hiền
Môn đệ khác
  • Tần Nhiễm (zh)
  • Tiêu Đan (zh)
  • Nhan Hà
  • Cầm Lao (zh)
  • Trần Cương (zh)
  • Huyện Đản (zh)
  • Lâm Phóng
  • Cừ Bá Ngọc (zh)
  • Mục Bì (zh)
  • Tả Khâu Minh
  • Trọng Tôn Hà Kỵ (zh)
  • Tử Phụ Hà (zh)
  • Bá Ngư (zh)
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s