Trĩ trắng

Trĩ trắng
CITES Phụ lục I (CITES)[2]
Phân loại khoa học edit
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Aves
Bộ: Galliformes
Họ: Phasianidae
Chi: Crossoptilon
Loài:
C. crossoptilon
Danh pháp hai phần
Crossoptilon crossoptilon
(Hodgson, 1838)

Trĩ trắng (Danh pháp khoa học: Crossoptilon crossoptilon) là một loài chim trĩ trong họ Phasianidae[3] phân bố ở vùng Đông ÁĐông Nam Á. Đây là một loài chim đẹp và quý hiếm trong nhiều loại chim trĩ song trĩ trắng có bộ lông đẹp hơn cả, đặc biệt là trĩ trống có khả năng đạp mái tần suất rất cao, có thể đạp nhiều mái trong vài phút.

Việt Nam, đây là loài phân bố hẹp nên số lượng rất ít, chim trĩ trắng chủ yếu sống tại các khu vực miền bắc Việt Nam, ngoài gia còn có ở rừng quốc gia Cát Tiên (Lâm Đồng), khu bảo tồn U Minh Thượng (Kiên Giang), khu bảo tồn thiên nhiên Phong Điền (Thừa Thiên Huế)[4]. Trong lịch sử, trĩ trắng là sản vật cống phẩm của nước Việt Nam thời cổ cho các vương triều Trung Quốc.

Đặc điểm

Chim trống trưởng thành có thể nặng tới 1,5–2 kg, lông đuôi có thể đạt 0,4 – 0,6m, tùy theo chế độ chăm sóc và mật độ nuôi thả. Chim mái có kích thước nhỏ hơn chim trống và đuôi ngắn hơn, trọng lượng bình quân của một chim mái trưởng thành khoảng 0,7–1,3 kg. Trĩ trắng có đuôi dài và nhỏ, chúng có màu sắc tuyệt đẹp và chất lượng lông tuyệt vời. Bề ngoài chúng có bộ lông trắng muốt và sáng, khuôn mặt của chúng có lớp da màu đỏ rực.

Sinh sản

Không chỉ có màu sắc tuyệt đẹp và chất lượng lông tuyệt vời, chim trĩ trắng trống còn có khả năng giao phối mạnh trong các loài chim, khi một con chim trĩ trống có thể đạp 3 chim mái 4 lần trong chưa đầy 5 phút. Trong môi trường tự nhiên một chim trĩ đực thường quản lý và giao phối với rất nhiều chim mái. Với bản tính rất hăng về dục vọng, một chim trĩ trống có thể đạp liên hồi nhiều chim trĩ mái trong một thời gian ngắn, có những thời điểm chỉ trong thời gian chưa đầy 5 phút một chim trĩ đực đã đạp liên hồi tới 4 lần/3 chim mái.

Với tốc độ và sự uy hiếp rất mạnh đối phương nên việc nuôi ghép 1 trĩ đực và 1 chim mái để sinh sản là điều tối kỵ vì khiến chim mái sẽ thường xuyên rơi vào trạng thái hoảng loạn, bị dập trứng, hoặc lồi zoong (tuột hậu môn) đôi khi có vấn đề về tâm, sinh lý ảnh hưởng nghiêm trọng đến thế hệ chim mới sinh ra. việc nuôi với tỷ lệ chim trĩ trắng mái quá nhiều cũng không tốt cho chim trống và chất lượng phôi trứng, đàn chim bố mẹ sinh sản theo tỷ lệ 1 trống với 3 mái. Một năm chúng cũng có thể cho năng suất từ 80-120 trứng.

Trong lịch sử

Sử Trung Quốc cho biết, khi Chu Công nhiếp chính người nước Việt Thường đi bằng ba con voi đến dâng chim trĩ trắng cho Chu Thành vương[5][6] Theo sách Việt sử lược vào thời Chu Thành vương bộ lạc Việt Thường thị cho người đến dâng chim trĩ trắng.[7] Theo "Tư trị thông giám cương mục" thì vào năm thứ sáu kể từ khi Chu Thành vương lên ngôi, tức là năm Tân Mão, người nước Việt Thường thị đến dâng chim trĩ trắng[8] Khâm định Việt sử thông giám cương mục cũng có nói tới chuyện người Việt Thường thị dâng chim trĩ cho nhà Chu, nội dung hoàn toàn giống với chuyện kể trong "Tư trị thông giám cương mục".[9]

"Hậu Hán thư" (後漢書), quyển 86, Nam Man Tây Nam Di liệt truyện đệ thất thập lục (南蠻西南夷列傳第七十六) có đoạn nói rằng Chu Công nhiếp chính năm thứ 6 sứ giả nước Việt Thường ở phía nam Giao Chỉ (交阯) dâng chim trĩ trắng (白雉 bạch trĩ) cho Chu Công. "Hậu Hán thư" viết là "Việt Thường dĩ tam tượng trùng dịch nhi hiến bạch trĩ" 越裳以三象重譯而獻白雉. "Việt sử lược", quyển thượng (卷上), Quốc sơ duyên cách (國初沿革) thuật gọn trong một câu[10]: Việt Thường Thị mới đem dâng chim trĩ trắng. "Đại Việt sử ký toàn thư", Ngoại kỷ (外紀), quyển 1, Hồng Bàng thị kỷ, Hùng vương ghi cụ thể hơn[11]: Nước Việt ta lần đầu sang thăm nhà Chu (không rõ vào đời Hùng Vương thứ mấy), xưng là Việt Thường thị, hiến chim trĩ trắng. "Khâm định Việt sử thông giám cương mục", Tiền biên, quyển 1 ghi cụ thể nhất về sự kiện này: Phía Nam bộ Giao Chỉ có Việt Thường thị qua ba lần sứ dịch, sang dâng chim trĩ trắng.

Chú thích

  1. ^ BirdLife International (2016). “Crossoptilon crossoptilon”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T22679292A92809416. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T22679292A92809416.en. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2021.
  2. ^ “Appendices | CITES”. cites.org. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2022.
  3. ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Sullivan, B.L.; Wood, C. L.; Roberson, D. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
  4. ^ “Trĩ trắng - loài chim tuyệt đẹp có tài giao phối thiên hạ vô địch”. Báo điện tử báo Nông thôn Ngày nay. 15 tháng 8 năm 2016. Truy cập 23 tháng 8 năm 2016.
  5. ^ 尚書大傳/卷2, 維基文庫, truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2016.
  6. ^ 後漢書/卷86, 維基文庫, truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2016.
  7. ^ 越史略/卷上, 維基文庫, truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2016.
  8. ^ 朱熹, 商輅. 資治通鑑綱目: 前編二五卷, 正編五九卷, 續編二七卷, 第 1-8 卷. Google 图书. 第80页 và 第81页.
  9. ^ 欽定越史通鑑綱目 國史館朝阮 • Khâm định Việt sử thông giám cương mục (quyển thủ-01) Quốc sử quán triều Nguyễn, trang 54, truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2016.
  10. ^ Đại Việt sử lược, tr 25
  11. ^ Đại Việt sử ký toàn thư, Ngoại kỷ quyển 1

Tham khảo

  • ARKive – images and movies of the white-eared pheasant (Crossoptilon crossoptilon)
  • x
  • t
  • s
Phân họ Phasianinae
Tông Lerwini
Lerwa
Tông Ithaginini
Ithaginis
Tông Lophophorini
Tragopan
  • Blyth's tragopan (T. blythii)
  • Cabot's tragopan (T. caboti)
  • Western tragopan (T. melanocephalus)
  • Satyr tragopan (T. satyra)
  • Temminck's tragopan (T. temminckii)
Tetraophasis
  • Verreaux's monal-partridge (T. obscurus)
  • Szechenyi's monal-partridge (T. szechenyii)
Lophophorus
  • Himalayan monal (L. impejanus)
  • Sclater's monal (L. sclateri)
  • Chinese monal (L. lhuysii)
Tông Pucrasiini
Pucrasia
  • Koklass pheasant (P. macrolopha)
Tông Meleagridini
Meleagris
Tông Tetraonini
Grouse
Canachites
  • Spruce grouse (C. canadensis)
    • Franklin's grouse (C. canadensis franklinii)
Falcipennis
Dendragapus
  • Dusky grouse (D. obscurus)
  • Sooty grouse (D. fuliginosus)
Lagopus
  • Willow ptarmigan (L. lagopus)
    • Gà gô đỏ (L. l. scotica)
  • Rock ptarmigan (L. muta)
  • White-tailed ptarmigan (L. leucura)
Tetrao
  • Western capercaillie (T. urogallus)
    • Cantabrian capercaillie (T. u. cantabricus)
  • Black-billed capercaillie (T. urogalloides)
Lyrurus
Tetrastes
  • Hazel grouse (T. bonasia)
  • Chinese grouse (T. sewerzowi)
Bonasa
  • Ruffed grouse (B. umbellus)
Centrocercus
  • Greater sage-grouse (C. urophasianus)
  • Gunnison grouse (C. minimus)
Tympanuchus
  • Gà gô đuôi nhọn (T. phasianellus)
    • Columbian sharp-tailed grouse (T. p. columbianus)
  • Greater prairie chicken (T. cupido)
    • Heath hen (extinct)
    • Attwater's prairie chicken (T. c. attwateri)
  • Lesser prairie chicken (T. pallidicinctus)
Tông Rhizotherini
Rhizothera
Tông Phasianini
Perdix
Syrmaticus
Chrysolophus
  • Trĩ quý bà Amherst (C. amherstiae)
  • Trĩ vàng (C. pictus)
Phasianus
Catreus
  • Cheer pheasant (C. wallichi)
Crossoptilon
  • Trĩ lam (C. auritum)
  • Trĩ trắng (C. crossoptilon)
  • Trĩ Tây Tạng (C. harmani)
  • Trĩ nâu (C.mantchuricum)
Lophura
  • Bulwer's pheasant (L. bulweri)
  • Siamese fireback (L. diardi)
  • Edward's pheasant (L. edwardsi)
  • Crestless fireback (L. erythrophthalma)
  • Gà lôi lam đuôi trắng (L. hatinhensis)
  • Crested fireback (L. ignita)
  • Imperial pheasant (L. imperialis)
  • Salvadori's pheasant (L. inornata)
    • Hoogerwerf's pheasant (L. i. hoogerwerfi)
  • Kalij pheasant (L. leucomelanos)
  • Gà lôi trắng (L. nycthemera)
  • Swinhoe's pheasant (L. swinhoii)
Phân họ Rollulinae
Xenoperdix
  • Gà so rừng Rubeho (X. obscuratus)
  • Gà so rừng Udzungwa (X. udzungwensis)
Caloperdix
Rollulus
Melanoperdix
Arborophila
Phân họ Pavoninae
Tông Pavonini
Rheinardia
  • Trĩ sao (R. ocellata)
  • Trĩ sao Mã Lai (R. nigrescens)
Argusianus
Afropavo
Pavo
Tropicoperdix
  • Chestnut-necklaced partridge (T. charltonii)
  • Green-legged partridge (T. chloropus)
Tông Polyplectronini
Haematortyx
  • Crimson-headed partridge (H. sanguiniceps)
Galloperdix
  • Red spurfowl (G. spadicea)
  • Painted spurfowl (G. lunulata)
  • Sri Lanka spurfowl (G. bicalcarata)
Polyplectron
Tông Gallini
Bambusicola
  • Mountain bamboo partridge (B. fytchii)
  • Chinese bamboo partridge (B. thoracicus)
  • Taiwan bamboo partridge (B. sonorivox)
Gallus
Peliperdix
  • Latham's francolin (P. lathami)
Ortygornis
  • Crested francolin (O. sephaena)
  • Grey francolin (O. pondicerianus)
  • Swamp francolin (O. gularis)
Francolinus
  • Black francolin (F. francolinus)
  • Painted francolin (F. pictus)
  • Chinese francolin (F. pintadeanus)
Campocolinus
  • Coqui francolin (C. coqui)
  • White-throated francolin, (C. albogularis)
  • Schlegel's francolin (C. schlegelii)
Scleroptila
  • Ring-necked francolin (S. streptophora)
  • Red-winged francolin (S. levaillantii)
  • Finsch's francolin (S. finschi)
  • Moorland francolin (S. psilolaema)
  • Grey-winged francolin (S. afra)
  • Orange River francolin (S. gutturalis)
  • Shelley's francolin (S. shelleyi)
Tông Coturnicini
Tetraogallus
  • Caucasian snowcock (T. caucasicus)
  • Caspian snowcock (T. caspius)
  • Himalayan snowcock (T. himalayensis)
  • Tibetan snowcock (T. tibetanus)
  • Altai snowcock (T. altaicus)
Ammoperdix
  • See-see partridge (A. griseogularis)
  • Gà so cát (A. heyi)
Synoicus
  • Cút nâu (S. ypsilophorus)
  • Cút núi tuyết (S. monorthonyx)
  • Cút lam (S. adansonii)
  • Cút vua (S. chinensis)
Margaroperdix
  • Gà so Madagascar (M. madagarensis)
Coturnix
Alectoris
Perdicula
  • Jungle bush quail (P. asiatica)
  • Rock bush quail (P. argoondah)
  • Painted bush quail (P. erythrorhyncha)
  • Manipur bush quail (P. manipurensis)
Ophrysia
  • Himalayan quail (O. superciliosa) (possibly extinct)<smal/>
Pternistis
  • Hartlaub's spurfowl (P. hartlaubi)
  • Mount Cameroon spurfowl (P. camerunensis)
  • Handsome spurfowl (P. nobilis)
  • Chestnut-naped spurfowl (P. castaneicollis)
  • Black-fronted spurfowl (P. atrifrons)
  • Erckel's spurfowl (P. erckelii)
  • Djibouti spurfowl (P. ochropectus)
  • Swierstra's spurfowl (P. swierstrai)
  • Ahanta spurfowl (P. ahantensis)
  • Grey-striped spurfowl (P. griseostriatus)
  • Jackson's spurfowl (P. jacksoni)
  • Red-billed spurfowl (P. adspersus)
  • Cape spurfowl (P. capensis)
  • Natal spurfowl (P. natalensis)
  • Hildebrandt's spurfowl (P. hildebrandti)
  • Double-spurred spurfowl (P. bicalcaratus)
  • Scaly spurfowl (P. squamatus)
  • Heuglin's spurfowl (P. icterorhynchus)
  • Clapperton's spurfowl (P. clappertoni)
  • Harwood's spurfowl (P. harwoodi)
  • Swainson's spurfowl (P. swainsonii)
  • Yellow-necked spurfowl (P. leucoscepus)
  • Grey-breasted spurfowl (P. rufopictus)
  • Red-necked spurfowl (P. afer)
185 loài hiện còn tồn tại thuộc 32 chi
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại